Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST ngày 14/11/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 134/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST ngày 14/11/2024 của TAND huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cao Lãnh (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 134/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/11/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CAO LÃNH
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 134/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14-11-2024
V/v tranh chấp HNGĐ - Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Võ Thị Kim Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Phượng
Ông Phạm Phước Tâm
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Nhân Thư Tòa án nhân dân
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Trong ngày 14 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao
Lãnh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 391/2024/TLST-HNGĐ ngày 07
tháng 10 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình - Ly n” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 568/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng
10 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Dương Thị N, sinh năm 1972
Địa chi: Tổ 6, khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Ông Trần Hữu N1, sinh năm 1967
Địa chi: Tổ 6, khóm M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp.
(Bà N, ông N1 có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, lời khai tại tòa án tại phiên tòa nguyên đơn
Dương Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Vào năm 1991, N ông N1 quen biết nhau rồi đi đến
kết hôn cùng năm, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện C,
tỉnh Đồng Tháp vào năm 2002.
2
Thời gian đầu, bà N và ông N1 chung sống ở bên nhau rất hạnh phúc. Đến
khoảng năm 2005, N ông N1 thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, thường
hay cãi vxung đột với nhau. Mặc dù, bà N đã nhiều lần khuyên ông N1 sửa
đổi tính tình, nhưng ông N1 vẫn không thay đổi, hiện bà N và ông N1 không còn
hạnh phúc không còn quan tâm chăm sóc lo lắng gì cho nhau nữa. Vợ chồng
ly thân khoảng hơn 3 tháng nay, trong thời gian này ông N1 có năn nỉ nhưng chỉ
nói được vài câu thì lại lớn tiếng chi N. Nhận thấy cuộc sống không hạnh
phúc, hôn nhân không đạt được mục đích, tình nghĩa vợ chồng không thể kéo
dài và hàn gắn với nhau được nữa nên Dương Thị N yêu cầu được ly hôn với
ông Trần Hữu N1.
- Về con chung: 02 con chung tên Trần Hữu G, sinh ngày 11/01/1992
Trần Hữu K, sinh ngày 27/02/2001, hiện các con chung đã trưởng thành nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Theo lời khai tại Tòa án và tại phiên tòa bị đơn ông Trần Hữu N1 trình
bày:
- Về hôn nhân: Ông N1 thừa nhận thời gian chung sống như việc vợ
chồng có đăng ký kết hôn như bà N trình bày. Ông N1 thừa nhận trong quá trình
sống chung vợ chồng mâu thuẫn nhỏ, nhưng không trầm trọng, ông N1
không có đánh hay chửi N, do ông N1 thói quen hay nhậu nhiều. N
không sống chung nhà với ông N1 từ tháng 4/2024 do mẹ vợ bị bệnh nên
người em vrước về thành phố C để chăm sóc (trước đây mẹ vợ sống chung
nhà với 02 vợ chồng) thì N tới lui để chăm sóc mvợ sinh sống nhà
của người con chung. Trong thời gian này ông N1 có tới năn nỉ để vợ chồng hàn
gắn nhiều lần, lần do ông N1 uống rượu không kìm chế được có xảy ra ẩu đả
với N, hai bên có đánh vài cái vào mặt nhau. Nay do ông N1 vẫn còn thương
vợ con nên không đồng ý ly hôn theo yêu cầu N. Ông N1 sẽ tìm cách để
vợ chồng hàn gắn tình cảm.
Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Hữu G, sinh ngày 11/01/1992 và
Trần Hữu K, sinh ngày 27/02/2001, hiện các con chung đã trưởng thành nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không có.
Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ gồm:
Tài liệu chứng cứ do nguyên đơn giao nộp
- 01 Căn cước công dân (Bản photo chứng thực);
3
- 01 Trích lục kết hôn (Bản sao);
- 01 Giấy khai sinh Trần Hữu G (Bản photo);
- 01 Trích lúc khai sinh Trần Hữu K (Bản photo).
Các tài liệu trong hồ sơ các đương sự thống nhất theo biên bản phiên họp
công khai và tiếp cận chứng cứ ngày 25/10/2024.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật, xét thấy: Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Dương Thị N về việc xin ly hôn với ông Trần Hữu N1, nên Hội
đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các đương sự “Tranh
chấp về hôn nhân và gia đình Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền, xét thấy: Tranh chấp về hôn nhân gia đình về việc
ly hôn giữa các đương sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định
tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn hiện đang trú tại thị trấn
M, huyện C, tỉnh Đồng Tháp vụ án nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1]. Bà Dương Thị N yêu cầu xin ly hôn với ông Trần Hữu N1.
Hội đồng xét xử xét thấy: Bà N và ông N1 kết hôn và sống chung với năm
từ năm 1991, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện C, tỉnh
Đồng Tháp được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 414 ngày 22/10/2002 nên
hôn nhân giữa N ông N1 hợp pháp. Trong quá trình sống chung hai bên
đã phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn được, bất đồng quan điểm sống nên
tình cảm nhạt dần, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống hôn
nhân trở nên căng thẳng vợ chồng ly thân hơn 03 tháng nay.
Còn việc ông N1 không đồng ý ly hôn với N, ông N1 cho rằng vẫn
còn thương vcon nhưng ông N1 không đưa ra được biện pháp nào để hàn
gắn tình cảm vợ chồng N cũng không đồng ý hàn gắn tình cảm với ông
N1. Từ đó, cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa N ông N1 đã trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của Dương Thị N.
4
[3.2] Về con chung: N ông N1 02 con chung tên Trần Hữu G,
sinh ngày 11/01/1992 và Trần Hữu K, sinh ngày 27/02/2001, hiện các con chung
đã trưởng thành nên N ông N1 thống nhất không yêu cầu Toà án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3.3] Về tài sản chung: N ông N1 thống nhất tự thỏa thuận không
yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét
[3.4] Về nợ chung: Bà N và ông N1 thống nhất không có nợ chung.
[4]. Về án phí:
Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:
Dương Thị N phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà N đã nộp
theo biên lai số 0009148 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39, Khoản
4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 quy định vmức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về hôn nhân: Dương Thị N được ly hôn với ông Trần Hữu N1
- Về con chung: 02 con chung tên Trần Hữu G, sinh ngày 11/01/1992
Trần Hữu K, sinh ngày 27/02/2001, đều trưởng thành. N và ông N1 thống
nhất không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
- Về nợ chung: Không có.
2. Về án phí:
Dương Thị N phải nộp 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà N đã nộp
5
theo biên lai số 0009148 ngày 04/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND HCL;
- Toà án Tỉnh;
- Chi cục THADS HCL
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Đã
Võ Thị Kim Hoa
Tải về
Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST Bản án số 134/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất