Bản án số 209/2023/HS-PT ngày 21-06-2023 của TAND cấp cao về tội tổ chức đánh bạc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 209/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 209/2023/HS-PT ngày 21-06-2023 của TAND cấp cao về tội tổ chức đánh bạc
Tội danh: 249.Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc (Bộ luật hình sự năm 1999)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao
Số hiệu: 209/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/06/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Thị Ánh Đ và đồng phạm tội tổ chức đánh bạc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO
TI ĐÀ NNG
Bản án số: 209/2023/HS-PT
Ngày: 21/6/2023
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Thẩm phán:
ông Nguyn Chí Công,
ông Phm Vit ng,
ông Trương Công Thi.
- Thư phiên toà: ông Phm Minh Hoàng, Thư Tòa án nhân dân
cp cao tại Đà Nẵng.
- Đại din Vin kiểm sát nhân n cp cao tại Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: ông Nguyn Nam Anh - Kim sát viên.
Ngày 21 tháng 6 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa,
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng mở phiên toà xét xử công khai theo thủ tục
phúc thẩm vụ án hình sự thụ số 112/2023/TLPT-HS ngày 16 tháng 3 năm
2023, đối với b cáo Thị Ánh Đ đồng phạm bị Toà án nhân n tỉnh
Khánh Hoà xét xử thẩm về tội Tổ chức đánh bạc”, do kháng cáo của các
bị cáo đối với Bản án hình sự sơ thẩm số 130/2022/HS-ST ngày 21/12/2022.
- Bị cáo có kháng cáo:
1. Thị Ánh Đ, sinh năm 1995, tại Phú Yên; Nơi trú: thôn P, A,
huyện T, tỉnh Phú Yên; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình đvăn hoá (học
vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt
Nam; Con ông Lê Văn T và bà Nguyễn Thị Y; Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị
áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
2. Nhật L, sinh năm 1995, tại Khánh Hòa; Nơi trú: ô B A H,
P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ văn hoá
(học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt
Nam; Con ông Văn Đ1 bà Hồ Thị T1; Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị
áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, vắng mặt tại phiên toà.
3. Trần Thị Phước H, sinh ngày 03/8/2000, tại Khánh Hòa; Nơi trú:
Xóm M, Thôn T, H, xã P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động
tự do; Trình độ văn h(học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn
giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Trần Văn N Quảng Thị
2
Phương T2; Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
4. Hồ Thị Mỹ L1, sinh ngày 03/3/2000, tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: ô B Lô
A H, xã P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ
văn hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo: không; Quốc
tịch: Việt Nam; Con ông Hồ Quang H1 Nguyễn Thị L2; Tiền án, tiền sự:
không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
5. Nguyễn Thị Bích T3, sinh năm 1997, tại Khánh Hòa; Nơi trú: thôn
Đ, xã D, huyện D, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ văn
hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo: không; Quốc tịch:
Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn S (đã chết) và Đỗ Thị Thu T4; Tiền án, tiền
sự: không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi trú, mặt tại phiên
toà.
6. Huỳnh Văn T5, sinh năm 1998, tại Khánh Hòa; Nơi trú: T, C,
huyện C, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ văn hoá (học
vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nam; Tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt
Nam; Con ông Huỳnh Văn C và bà Lê Thị T6; Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị
áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
7. Thị Thanh T7, sinh năm 1999, tại Khánh Hòa; Nơi cư trú: ô B Lô A
H, P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình đ
văn hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo: không; Quốc
tịch: Việt Nam; Con ông Văn K bà Nguyễn Thị T8; Tiền án, tiền sự:
không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
8. Trương Vân A, sinh ngày 15/02/2000, tại Khánh Hòa; Nơi trú:
Đ, V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ
văn hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo: Đạo Phật;
Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Trương Bá P bà Võ Thị Thúy V; Tiền án, tiền
sự: không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi trú, mặt tại phiên
toà.
9. Mai Ánh T9, sinh năm 1996, tại Khánh Hòa; Nơi trú: tổ A N,
phường N, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do;
Trình độ văn hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn
giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Văn Đ2 và Mai Tuyết A1;
Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi trú,
mặt tại phiên toà.
10. Nguyễn Thị T10, sinh năm1990, tại Bắc Giang; i cư trú: thôn T,
T, huyện L, tỉnh Bắc Giang; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ văn hoá (học
vấn): 12/12; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: không; Con ông
Nguyễn Văn B Thị C1; chồng Nguyễn Văn H2, sinh năm 1986,
02 con (lớn sinh năm 2009, nhỏ sinh m 2014); Tiền án, tiền sự: không; Bị
cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
3
11. Nguyễn Hoài M, sinh ngày 24/7/2000, tại Quảng Ngãi; Nơi trú: D
C, phường X, thành phố N, Khánh Hòa, chỗ ở hiện nay: ô 2 Lô 22, Ngô Văn S1,
V, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do; Trình độ văn
hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; tôn giáo: không; Quốc tịch:
Việt Nam; Con ông Nguyễn L3 (đã chết) và Thị T11; Tiền án, tiền sự:
không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, có mặt tại phiên toà.
12. Nguyễn Thị O, sinh năm 1994, tại Tĩnh; Nơi trú: Đường số A,
Căn hộ I - Khu đô thị L, phường P, thành phố N, Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao
động tự do; Trình độ văn hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ;
Tôn giáo: không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn S2 Nguyễn
Thị M1; Tiền án, tiền sự: không; Bị cáo bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư
trú, có mặt tại phiên toà.
13. Hoài L4, sinh năm 1994, tại Khánh Hòa; Nơi trú: Chung C,
Tổ F P, phường P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa; Nghề nghiệp: lao động tự do;
Trình đ văn hoá (học vấn): 12/12; Dân tộc: Kinh; Giới tính: nữ; Tôn giáo:
không; quốc tịch: Việt Nam; con bà Võ Thị Mai K1 (không có cha); tiền án, tiền
sự: không; Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 04/11/2021 đến ngày
21/01/2022 được thay thế bằng biện pháp bảo lĩnh, có mặt tại phiên toà.
- Người bào chữa:
Bào chữa cho các bị cáo Thị Ánh Đ, Nhật L, Trần Thị Phước H,
Hồ Thị Mỹ L1, Thị Thanh T7, Trương Vân A, Mai Ánh T9, Nguyễn
Hoài M: ông Lê Hồng Q, Công ty L5, Đoàn luật sư tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.
Địa chỉ: I N, phường P, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa.
Ngoài ra trong bản án còn các bị cáo khác, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Lúc 23 giờ 15 phút ngày 10/8/2020, Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về
trật tự hội Công an tỉnh Khánh Hòa phối hợp với các lực lượng tiến hành
kiểm tra phát hiện quả tang tại khu vực tầng 02, Khách sạn R1, số D N, phường
T, thành phố N, tỉnh Khánh Hòa, Le AiPing cùng các nhân viên người Trung
Quốc người Việt Nam gồm: Tang Kun, Li J, Cheng XingXing, Wang B1,
Duan YaDong, Thị Ánh Đ, Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị Mỹ L1,
Nguyễn Thị Bích T3, Huỳnh Văn T5, Thị Thanh T7, Trương Vân A, Lê Mai
Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn Thị O, Hoài L4 đang tổ
chức đánh bạc trái phép cho nhiều người nước ngoài bằng hình thức trực tiếp,
khách dùng tiền đổi chip, sau khi chơi dùng chip đổi lại thành tiền tổ chức
đánh bạc trái phép bằng hình thức trực tuyến cho người chơi thông qua mạng xã
hội QQ được cài đặt trên điện thoại.
4
Thu giữ tiền đánh bạc của các người chơi đánh bạc dưới hình thức đánh
bài Poker thắng thua trực tiếp tại phòng Vip2 gồm:
- L đã quy đổi số tiền 30.000 nhân dân tệ (tương đương 99.528.300 đồng)
thành Chip để đánh bạc;
- Lyu H3 đã quy đổi số tiền 15.000 nhân dân tệ (tương đương số tiền
49.764.150 đồng) thành Chip để đánh bạc;
- Miao K2 đã quy đổi số tiền 5.000 nhân dân tệ thành Chip để đánh bạc,
đã thắng được 20.375 nhân dân tệ (tương đương số tiền 67.596.303 đồng) thành
Chip để đánh bạc;
- Xie H4 đã quy đổi số tiền 15.000 nhân dân tệ thành Chip để đánh bạc,
đã thắng được 18.575 nhân dân tệ (tương đương số tiền 61.624.605 đồng);
- Gu R đã quy đổi số tiền 15.000 nhân dân tệ (tương đương s tiền
49.764.150 đồng) thành Chip để đánh bạc.
Thu giữ tại bàn hiệu B09, Z chơi đánh bạc dưới hình thức đánh bài
Baccarat thắng thua bằng tiền, Zhang D đã quy đổi số tiền 5.000 Nhân dân tệ
(tương đương 16.588.050 đồng) thành Chip để đánh bạc.
Thu giữ tại bàn hiệu B17, Y chơi đánh bạc dưới hình thức đánh bài
Baccarat thắng thua bằng tiền, Yan C2 đã đổi 300.000 Nhân dân tệ (tương
đương số tiền 995.283.000 đồng) thành Chip để đánh bạc.
Thu giữ tại quầy thu ngân, tại phòng quản lý kế toán, tại phòng game điện
tử tại tầng 2 khách sạn, số tiền VNĐ ngoại tsau quy đổi thành tiền VNĐ,
tổng cộng 921.626.808 đồng (trong đó: 27.681 Nhân dân tệ, tương đương
91.834.762 đồng; 29.684 USD tương đương 688.935.956 đồng; 20.500 Ringgit
Malaysia, tương đương số tiền 112.220.690 đồng; 10.000 Riel Campuchia,
tương đương số tiền 57.400 đồng và 28.578.000 đồng).
Quá trình giải quyết vụ án xác định:
Ngày 01/7/2019, Le A2 hợp đồng cho thuê Khách sạn R1 với Công ty
Cổ phần Đ3 để kinh doanh trò chơi điện tử thưởng, với thỏa thuận thời hạn
thuê được tính từ khi bên cho thuê được quan Nhà nước cấp giấy phép hoạt
động kinh doanh trò chơi điện tử. Tuy nhiên, ngay sau đó, Le A2 đồng phạm
đã sử dụng địa điểm thuê để tổ chức đánh bạc trái phép. Từ tháng 01/2020 đến
ngày 10/8/2020, tiền khách đánh thua (tức sòng bạc thu lợi bất chính) gồm tiền
nhân dân tệ và USD, được quy đổi thành tiền VNĐ là 258.380.208.754 đồng.
Đối với bị cáo Thị Ánh Đ được thuê làm quản chung hoạt động của
các nhân viên phục vụ trong sòng bạc là người Việt Nam; phụ trách theo dõi, lên
lịch ca cho nhân viên phát tiền lương hàng tháng; làm nhân viên chia bài,
nhân viên giám bàn, nhân viên đánh bài trực tuyến hộ cho khách, phục vụ nước,
phân ca phát tiền lương, bảo vệ. Lê Thị Ánh Đ làm việc từ cuối tháng
11/2019 cho đến khi sòng bạc bị bắt quả tang, bị cáo thu lợi bất chính số tiền
25.000.000 đồng.
5
Đối với các bị cáo nhân viên phục vụ tổ chức đánh bạc gồm: Nhật
L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị Mỹ L1, Nguyễn Thị Bích T3, Huỳnh Văn T5,
Thị Thanh T7, Trương Vân A, Mai Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài
M, Nguyễn Thị O, Hoài L4 được thuê làm nhân viên phục vụ tại bàn đánh
bạc, có nhiệm vụ chia bài, đánh bài hộ, giám sát bàn, đổi tiền, thu tiền xâu, trong
đó:
- Nhật L làm việc từ cuối năm 2019 cho đến khi sòng bạc bbắt quả
tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian m việc của bị cáo không liên tục, số
tiền bị cáo thu lợi bất chính là 25.000.000 đồng;
- Trần Thị Phước H làm việc từ tháng 08/2019 cho đến khi sòng bạc b
bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 25.000.000 đồng;
- Huỳnh Văn T5 làm việc tại sòng bạc 08 tháng cho đến khi sòng bạc bị
bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 20.000.000 đồng;
- Thị Thanh T7 làm việc từ đầu năm 2020 cho đến khi sòng bạc bị bắt
quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục,
số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 20.000.000 đồng;
- Nguyễn Thị T10 làm việc từ cuối tháng 4/2020 cho đến khi sòng bạc bị
bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 15.000.000 đồng;
- Hồ Thị Mỹ L1 làm việc từ giữa tháng 04/2020 cho đến khi sòng bạc bị
bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 10.000.000 đồng;
- Mai Ánh T9 làm việc từ đầu năm 2020 cho đến khi sòng bạc bị bắt
quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục,
số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 8.000.000 đồng;
- Nguyễn Thị Bích T3 làm việc từ giữa cuối tháng 06/2020 cho đến khi
sòng bạc bị bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo
không liên tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 3.000.000 đồng;
- Trương Vân A làm việc từ tháng 04/2020 cho đến tháng 08/2020, bị cáo
làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục, số tiền bị cáo thu
lợi bất chính là 5.000.000 đồng;
- Nguyễn Hoài M làm việc tại sòng bài được 03 tháng cho đến khi sòng
bạc bị bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không
liên tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 6.000.000 đồng;
- Nguyễn Thị O làm việc tại sòng bài được 02 tháng cho đến khi sòng bạc
bị bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 5.000.000 đồng;
6
- Hoài L4 làm việc từ tháng 4/2020 cho đến khi sòng bạc bị bắt quả
tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian m việc của bị cáo không liên tục, số
tiền bị cáo thu lợi bất chính là 6.000.000 đồng.
Tại Bản án hình sự thẩm số 130/2022/HS-ST ngày 21/12/2022, Toà án
nhân dân tỉnh Khánh Hòa quyết định:
Tuyên bố các bị cáo Lê Thị Ánh Đ, Lê Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị
Mỹ L1, Nguyễn Thị Bích T3, Huỳnh Văn T5, Thị Thanh T7, Trương Vân A,
Mai Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn Thị O, Hoài L4
phạm tội “Tổ chức đánh bạc”.
Áp dụng các điểm b, c khoản 2 Điều 322; các điểm n, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điều 54 của Bộ luật Hình sự năm 2015; xử phạt bị cáo Thị Ánh Đ
02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án.
Áp dụng các điểm b, c khoản 2 Điều 322; các điểm i, n, s khoản 1, khoản
2 Điều 51; Điều 54 của Bộ luật Hình sự năm 2015; xử phạt:
- Nguyễn Hoài M 02 (hai) năm tù; thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án;
- Nguyễn Thị O 02 (hai) năm về tội Tổ chức đánh bạc”. Thời hạn
tính từ ngày bắt thi hành án.
Áp dụng các điểm b, c khoản 2 Điều 322; các điểm i, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điều 54 của Bộ luật Hình sự năm 2015; xử phạt:
- Nhật L 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tính từ ngày bắt thi
hành án;
- Trần Thị Phước H 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Hồ Thị Mỹ Luy 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tính từ ngày
bắt giam thi hành án.
- Nguyễn Thị Bích T3 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tù tính từ
ngày bắt thi hành án;
- Huỳnh Văn T5 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Thị Thanh T7 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Trương Vân Anh 02 (hai) năm 03 (ba) tháng về tội Tổ chức đánh
bạc”. Thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án;
- Mai Ánh Thiên 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tính từ
ngày bắt thi hành án;
- Nguyễn Thị Thảo 02 (hai) năm 03 (ba) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày
bắt giam thi hành án;
7
- Hoài 02 (hai) năm 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tính từ ngày bắt
thi hành án, nhưng được trừ thời gian tạm giam từ ngày 04/11/2021 đến ngày
21/01/2022.
Ngoài ra, Bản án sơ thẩm còn quyết định về phần trách nhiệm hình sự đối
với các bị cáo khác trong vụ án, phần biện pháp tư pháp, xử lý vật chứng, án phí
và thông báo về quyền kháng cáo.
Trong các ngày 24, 26, 27, 28 30/12/2022, các bị cáo Thị Ánh Đ,
Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị Mỹ L1, Nguyễn Thị Bích T3,
Thị Thanh T7, Trương Vân A, Mai Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn
Hoài M, Hoài L4, Huỳnh Văn T5 Nguyễn Thị O đơn kháng cáo xin
được hưởng án treo.
Tại phiên tòa phúc thẩm, các bị cáo đều tiếp tục đề nghị Toà án cấp phúc
thẩm xem xét, giảm hình phạt và cho các bị cáo được hưởng án treo.
Người bào chữa cho các bị cáo Luật Hồng Q đnghị Toà án cấp
phúc thẩm xem xét vai trò không đáng kể, áp dụng thêm các tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự, giảm hình phạt và cho các bị cáo được hưởng án treo.
Tại phiên toà phúc thẩm, Kiểm sát viên đại diện cho Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận
kháng cáo của các bị cáo, giữ nguyên Bản án hình sự sơ thẩm s130/2022/HS-
ST ngày 21/12/2022 của Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
Trong các ngày 24, 26, 27, 28 và 30/12/2022, các bị cáo đơn kháng cáo
gửi Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà. Vào các ngày 27, 28/12/2022 ngày
03/01/2023, Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà nhận được đơn kháng cáo của các
bị cáo. Theo quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều 333 của Bộ luật Tố
tụng hình sự thì các bị cáo kháng cáo trong thời hạn luật định, được xem xét
theo thủ tục phúc thẩm.
Đối với bị cáo Nhật L đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt xin
hưởng án treo nhưng vắng mặt không có lí do. Xét thấy ngoài đơn kháng cáo xin
giảm nhẹ hình phạt của b cáo, bị cáo không b kháng cáo, kháng nghị theo
hướng bất lợi việc vắng mặt của bị cáo không ảnh hưởng đến việc xét xử vụ
án nên Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.
[2]. Xét nội dung kháng cáo:
[2.1]. Về tội danh và điều khoản luật áp dụng:
Trong khoảng thời gian từ nửa cuối năm 2019 đến ngày 10/8/2020 (ngày bị
phát hiện quả tang), Le A2 đã thuê Khách sạn Regalia Gold của Công ty Cổ
phần Đ3 để tổ chức đánh bạc trái phép cho các đối tượng người nước ngoài bằng
8
hình thức trực tiếp thông qua phương tiện điện tử (thông qua mạng QQ trên
điện thoại) với số tiền đặc biệt lớn (chỉ tính từ tháng 01/2020 đến ngày
10/8/2020, tiền khách đánh thua được quy đổi thành tiền VNĐ
258.380.208.754 đồng). Để tổ chức sòng bạc, Le A2 đã thuê các đối tượng
người nước ngoài và người Việt Nam làm quản lý, phục vụ sòng bạc, trong đó
Thị Ánh Đ, Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị Mỹ L1, Nguyễn Thị
Bích T3, Huỳnh Văn T5, Thị Thanh T7, Trương Vân A, Mai Ánh T9,
Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn Thị O Võ Hoài L4. Hành vi
của Le A2 các đồng phạm đã xâm phạm đến trật tự công cộng, gây ảnh
hưởng xấu đến tình hình an ninh, trật tự địa phương. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm
kết án các bị cáo về tội “Tchức đánh bạc” theo quy định tại các điểm b, c
khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.2]. Về vai trò, tính chất, mức độ, hành vi phạm tội của các bị cáo:
Trong vụ án này, Thị Ánh Đ được Le A2 thuê làm quản chung hoạt
động của các nhân viên phục vụ trong sòng bạc người Việt Nam; phụ trách
theo dõi, lên lịch ca cho nhân viên và phát tiền lương hàng tháng; làm nhân viên
chia bài, nhân viên giám bàn, nhân viên đánh bài trực tuyến hộ cho khách, phục
vụ nước, phân ca và phát tiền lương, bảo vệ. Thời gian Đ làm thuê cho sòng bạc
10 tháng, thu lợi bất chính số tiền 25.000.000 đồng. Do đó, Đ phải chịu trách
nhiệm cao hơn các bị cáo khác trong nhóm.
Đối với các bị cáo Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị Mỹ L1, Nguyễn
Thị Bích T3, Huỳnh Văn T5, Lê Thị Thanh T7, Trương Vân A, Lê Mai Ánh T9,
Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn Thị O, Hoài L4 đều được
thuê làm nhân viên phục vụ tại bàn đánh bạc, nhiệm vụ chia bài, đánh bài hộ
khách, giám sát bàn, đổi tiền, thu tiền xâu…, có vai trò thấp hơn Đ, trong đó:
- Nhật L làm việc từ cuối năm 2019 cho đến khi sòng bạc bị bắt quả
tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian m việc của bị cáo không liên tục, số
tiền bị cáo thu lợi bất chính là 25.000.000 đồng;
- Trần Thị Phước H làm việc từ tháng 08/2019 cho đến khi sòng bạc bị bắt
quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục,
số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 25.000.000 đồng;
- Huỳnh Văn T5 làm việc tại sòng bạc 08 tháng cho đến khi sòng bạc bị bắt
quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục,
số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 20.000.000 đồng;
- Thị Thanh T7 làm việc tđầu năm 2020 cho đến khi sòng bạc bị bắt
quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục,
số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 20.000.000 đồng;
- Nguyễn Thị T10 làm việc từ cuối tháng 4/2020 cho đến khi sòng bạc bị
bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 15.000.000 đồng;
9
- Hồ Thị Mỹ L1 làm việc từ giữa tháng 04/2020 cho đến khi sòng bạc bị
bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 10.000.000 đồng;
- Lê Mai Ánh T9 làm việc từ đầu năm 2020 cho đến khi sòng bạc bị bắt quả
tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian m việc của bị cáo không liên tục, số
tiền bị cáo thu lợi bất chính là 8.000.000 đồng;
- Nguyễn Thị Bích T3 làm việc từ giữa cuối tháng 06/2020 cho đến khi
sòng bạc bị bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo
không liên tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 3.000.000 đồng;
- Trương Vân A làm việc từ tháng 04/2020 cho đến tháng 08/2020, bị
cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên tục, số tiền bị
cáo thu lợi bất chính là 5.000.000 đồng;
- Nguyễn Hoài M làm việc tại sòng bài được 03 tháng cho đến khi sòng bạc
bị bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 6.000.000 đồng;
- Nguyễn Thị O làm việc tại sòng bài được 02 tháng cho đến khi sòng bạc
bị bắt quả tang, bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc của bị cáo không liên
tục, số tiền bị cáo thu lợi bất chính là 5.000.000 đồng.
- Hoài L4 làm việc tại sòng bạc từ tháng 4/2020 cho đến khi bị bắt quả
tang. Bị cáo làm việc theo ca, thời gian làm việc không liên tục; số tiền bị cáo
thu lợi bất chính 6.000.000 đồng. Sau khi phạm tội L4 đã bỏ trốn (bị bắt theo
lệnh truy nã), gây kkhăn cho việc điều tra vụ án. Do đó, cần xử phạt bị cáo
mức án cao hơn các bị cáo khác trong nhóm này.
[2.3]. Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt:
Xét thấy các bị cáo đều thái độ thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải,
chưa tiền án, tiền snên Toà án cấp thẩm đã áp dụng các tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 của
Bộ luật Hình sự căn cứ. Các bị cáo Thị Ánh Đ, Nguyễn Hoài M,
Nguyễn Thị O trong qtrình điều tra, truy tố, xét xử phụ nữ thai. Do đó,
được áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm n khoản
1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. Các bị cáo Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ
Thị Mỹ L1, Nguyễn Thị Bích T3, Huỳnh Văn T5, Thị Thanh T7, Trương
Vân A, Mai Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn Thị O,
Hoài L4 phạm tội lần đầu, tuy phạm tội nghiêm trọng nhưng người phạm tội
vị trí, vai trò thứ yếu, không đáng kể trong vụ án đồng phạm nên được áp
dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm i khoản 1 Điều 51
Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, các bị cáo đều hoàn cảnh khó khăn; bị cáo
Trần Thị Phước H giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo; bị cáo
Thị Ánh Đ nội Trần Thị S3 được tặng Kỷ niệm chương Chiến sỹ
Cách mạng bị địch bắt tù đày. Do đó, Toà án cấp sơ thẩm áp dụng tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình quy định tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật hình sự cho các
bị cáo là phù hợp.
10
Do các bị cáo được áp dụng nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự,
nên được Toà án cấp sơ thẩm áp dụng điều 54 của Bộ luật Hình sự chỉ xử
phạt các bị cáo t02 năm đến 02 năm 06 tháng không phải quá nặng.
Tuy nhiên, tại phiên toà phúc thẩm ngày hôm nay, các bị cáo Trương Vân A,
Nguyễn Thị Bích T3 Hoài L4 xuất trình chng cứ chứng minh phụ n
thai thuộc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm n khoản 1
Điều 51 của Bộ luật Hình sự; các bị cáo khác trong vụ án cung cấp thêm chứng
cứ thể hiện đã nộp hết tiền thu lợi bất chính, hoàn cảnh gia đình các bcáo đều
rất khó khăn, lao động chính, phải trực tiếp làm việc để nuôi sống gia đình;
gia đình công với Nước… đây các tình tiết giảm nhẹ mới quy định tại
khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự cần được xem xét khi quyết định hình phạt
đối với các bị cáo. Bên cạnh đó, xét điều kiện, hoàn cảnh phạm tội thấy các bị
cáo đều người lao động nghèo, không việc làm, trong điều kiện dịch bệnh
Covid-19 hoành hành đời sống gia đình các bị cáo cùng khó khăn không
thu nhập; nhận thức pháp luật của các bị cáo phần hạn chế, nên khi nhận
được thông báo tuyển dụng, cho rằng sòng bạc hoạt động hợp pháp, lại thấy
việc làm kiếm tiền (trong điều kiện xã hội đang giãn cách do dịch bệnh) nên các
bị cáo đã tham gia; các bcáo đều nhân thân tốt. Từ đó xét thấy cần chấp
nhận một phần kháng cáo, giảm hình phạt cho các bị cáo đthể hiện tính nhân
văn của pháp luật.
[3]. Về án phí: Do kháng cáo được chấp nhận, nên các bcáo không phải
chịu án phí hình sự phúc thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ
phí Toà án.
[4]. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, không bị
kháng nghị, Hội đồng xét xử phúc thẩm không xét.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 355, Điều 357 của Bộ luật Tố tụng hình sự,
chấp nhận một phần kháng cáo của các bị cáo Thị Ánh Đ, Hoài L4,
Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ Thị Mỹ L1, Huỳnh Văn T5, Thị Thanh
T7, Trương Vân A, Mai Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn
Thị O Nguyễn Thị Bích T3, sửa Bản án hình sự thẩm số 130/2022/HS-ST
ngày 21/12/2022 của Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà.
Tuyên bố các bị cáo Thị Ánh Đ, Nhật L, Trần Thị Phước H, Hồ
Thị Mỹ L1, Nguyễn Thị Bích T3, Huỳnh Văn T5, Thị Thanh T7, Trương
Vân A, Mai Ánh T9, Nguyễn Thị T10, Nguyễn Hoài M, Nguyễn Thị O,
Hoài L4 phạm tội “Tổ chức đánh bạc”.
11
Áp dụng các điểm b, c khoản 2 Điều 322; các điểm n, s khoản 1, khoản 2
Điều 51; Điều 54 của Bộ luật Hình sự năm 2015; xử phạt bị cáo Thị Ánh Đ
02 (hai) năm tù; thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án.
Áp dụng các điểm b, c khoản 2 Điều 322, các điểm i, n, s khoản 1, khoản 2
Điều 51, Điều 54 của Bộ luật Hình snăm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017); xử phạt:
- Hoài 02 (hai) năm tù; thời hạn tính từ ngày bắt thi hành án,
nhưng được trừ thời gian tạm giam từ ngày 04/11/2021 đến ngày 21/01/2022;
- Nguyễn Hoài M 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Nguyễn Thị O 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Trương Vân A 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Nguyễn Thị Bích T3 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù; thời hạn tính từ
ngày bắt thi hành án.
Áp dụng các điểm b, c khoản 2 Điều 322, các điểm i, s khoản 1, khoản 2
Điều 51, Điều 54 của Bộ luật Hình snăm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm
2017); xử phạt:
- Nhật L 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tính từ ngày bắt
thi hành án;
- Trần Thị Phước H 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tính từ
ngày bắt thi hành án;
- Hồ Thị Mỹ Luy 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày
bắt giam thi hành án;
- Huỳnh Văn T5 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tính từ ngày
bắt thi hành án;
- Thị Thanh T7 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tính từ
ngày bắt thi hành án;
- Mai Ánh Thiên 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tính từ
ngày bắt thi hành án;
- Nguyễn Thị T10 01 (một) năm 09 (chín) tháng tù; thời hạn tù tính từ ngày
bắt giam thi hành án.
2. Về án phí hình sự phúc thẩm: Áp dụng khoản 2 Điều 23 của Nghị quyết
số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Toà án, không buộc các bị cáo phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
12
3. Các quyết định khác của bản án hình sự thẩm không bị kháng cáo,
không bị kháng nghị hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Bản án hình sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- TANDTC - Vụ I;
- VKSNDCC tại Đà Nẵng;
- TAND tỉnh Khánha;
- VKSND tỉnh Khánh Hòa;
- Cơ quan CSĐT CA tỉnh Khánh Hoà;
- Cơ quan THAHS CA tỉnh Khánh Hoà;
- Phòng HSNV CA tỉnh Khánh Hoà;
- Sở Tư pháp tỉnh Khánh H;
- Cục THADS tỉnh Knh a;
- Các bị cáo (theo địa chỉ);
- Lưu: Hsơ vụ án, Png HCTP, LTHS.
TM. HI ĐNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Chí Công
Tải về
Bản án 209/2023/HS-PT Bản án 209/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 209/2023/HS-PT Bản án 209/2023/HS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất