Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 207/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 207/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 207/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | CHIA TÀI SẢN SAU LY HÔN |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 207/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 14 -5-2025.
(V/v tranh chấp chia tài sản sau ly hôn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Cường.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Liên và Bà Phạm Thị Nguyên
- Thư ký phiên tòa:Bà Bùi Nam Phương- Là Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên toà:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 192/2024/TLST-HN&GĐ ngày 11 tháng 4 năm
2024 về tranh chấp chia tài sản sau khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 171/2025/QĐXXST-HN&GĐ ngày 02 tháng 4 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên toà và Quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng số 118 ngày 13/5/2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1989.
Địa chỉ: Thôn C, xã C, huyện B, tỉnh Hải Dương. (Có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích cho nguyên đơn: Ông Đoàn K.
Luật sư thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H. (Có mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Đình L, sinh năm 1986. (Vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn Ô, xã C, huyên B, tỉnh Hải Dương.
Hiện đang cư trú tại: Hàn Quốc.
- Người làm chứng: bà Lê Thị S, sinh năm 1960.
Địa chỉ: Thôn Ô, xã C, huyên B, tỉnh Hải Dương. (Vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại phiên tòa, chị Nguyễn Thị T
trình bày:
Chị và Anh Nguyễn Đình L là vợ chồng và đã ly hôn theo Bản án Hôn nhân
và gia đình số 323/2023/HNGĐ-ST ngày 16/09/2023 của Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
Trong quá trình chung sống với anh L, chị và anh L1 đã tạo lập được những
tài sản sau:
+ Chị và Anh L1 năm 2021 đã mua thửa đất số 117, tờ bản đồ số 03, diện
tích 105,0m2, tại xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương. Thửa đất đã được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số DB 343218, vào sổ cấp GCN số CH02457.TH-
BG do Ủy ban nhân dân huyện B cấp ngày 16/04/2021, đứng tên người sử dụng
đất là Anh Nguyễn Đình L và chị Nguyễn Thị T.
+ Chị và anh L được bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền trên đất đối với Thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện
tích 240.0m2, tại Thôn Ô, xã C, huyện B, tỉnh Hải Dương. Mảnh đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên người sử dụng đất là anh Nguyễn
Đình L và chị Nguyễn Thị T.
+ Năm 2015, chị cùng Anh L1 đã xây dựng nhà ở trên thửa đất số 139, Tờ
bản đồ số 23, Diện tích 240.0m2.
Chị xác định các tài sản trên là tài sản chung của chị và anh L1 trong thời kỳ
hôn nhân, được pháp luật thừa nhận.
Sau khi ly hôn, chị đã nhiều lần trao đổi với anh L1 về việc phân chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân nói trên nhưng không đạt được sự thống nhất, đồng
thuận về phần tài sản mỗi bên được hưởng.
Bên cạnh đó, trước khi ly hôn mẹ con chị vẫn sinh sống ổn định trong căn
nhà xây dựng trên thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện tích 240.0m2 thì năm
2023 mẹ chồng cũ của chị là bà Lê Thị S đã cắt toàn bộ điện, nước và đuổi mẹ con
chị ra khỏi nhà, không cho mẹ con chị ở trong căn nhà trên, mặc dù đó là nhà của
chị và anh L1 đã xây dựng nên trong thời kỳ hôn nhân, mẹ con chị không có nhà ở
nên phải về nhà bố mẹ đẻ chị sinh sống tạm thời tại Đ, thôn C, xã C, huyện B, tỉnh
Hải Dương.
Vì vậy, Chị đề nghị Tòa án phân chia 02 thửa đất và tài sản trên đất của chị
và anh L1 như sau:
1. Chia thửa đất số 117, tờ bản đồ số 03, diện tích 105,0m2, tại xã T, huyện
B, tỉnh Hải Dương cho chị.
2. Chia thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện tích 240.0m2, tại Thôn Ô, xã
C, huyện B, tỉnh Hải Dương cho anh Nguyễn Đình L.
3
3. Chia giá trị căn nhà xây dựng trên Thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện
tích 240.0m2. Anh L1 lấy nhà, còn chị lấy một nửa giá trị căn nhà.
Ý kiến của bị đơn anh Nguyễn Đình L:
Anh L1 không có ý kiến bằng văn bản gửi về Toà án, tuy nhiên, bà Lê Thị S
là mẹ đẻ của anh L1 cho biết: Anh L1 hiện đang lao động tại Hàn Quốc, đã bỏ ra
ngoài cư trú bất hợp pháp nên không thể về tham gia tố tụng; không có địa chỉ cụ
thể nhưng vẫn thường xuyên liên lạc về gia đình. Ban đầu theo bà S cho biết, quan
điểm của anh L1 là nhận nhà đất ở xã C của vợ chồng, còn để chị T hưởng quyền
sử dụng đất ở xã T, huyện B. Tuy nhiên, khi có mặt tại phiên hòa giải, bà S lại cho
biết anh L1 không đồng ý chia tài sản mà yêu cầu để toàn bộ tài sản chung của vợ
chồng cho các con.
Kết quả xem xét thẩm định tại chỗ:
Thửa đất số 139 tờ bản đồ số 23 tại Thôn Ô, xã C có nhà, công trình xây
dựng, cây cối trên đất. Thửa đất này nằm liền kề với thửa đất của bố mẹ đẻ anh L1.
Do anh L1 đi vắng, chị T mâu thuẫn với gia đình anh L1, nên hiện tại cả chị T và
anh L1 đều không quản lý, không ai sử dụng mà bố mẹ đẻ anh L1 ở liền kề thỉnh
thoảng qua lại trông nom.
Thửa đất số 117, tờ bản đồ số 03 tại xã T hiện tại là đất trống, không có tài
sản trên đất.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị T giữ nguyên quan điểm khởi kiện như nêu trên, đề nghị
được chia đôi tài sản và được giao sử dụng thửa đất tại xã T, huyện B.
Đại diện VKSND tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử tuân
theo đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn chấp hành đúng, đầy đủ quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều
68, 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chưa chấp hành đúng quy định về quyền,
nghĩa vụ theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự (như không có mặt tại phiên Tòa
theo thời gian hòa giải, quyết định xét xử...) quy định tại Điều 68, 70, 72 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 33, Điều 59, Điều 62 Luật
Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí
số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung của chị
Nguyễn Thị T: Xác nhận khối tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của
anh T và chị L1 gồm: Thửa đất số 117, tờ bản đồ số 03, diện tích 105 m2
đất ở nông thôn tại xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương, trị giá: 1.260.000.000
4
đồng; Thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện tích 240.0m2 đất ở nông
thôn, sử dụng lâu dài) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tọa lạc
tại Thôn Ô, xã C, huyện B, tỉnh Hải Dương, trị giá tài sản: 744.000.000
đồng; Tài sản nằm trên thửa đất số 139, tờ bản đồ số 23, diện tích
240.0m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tọa lạc tại thôn Ô gồm
nhà, công trình xây dựng trên đất, cây cối, trị giá: 584.555.800 đồng. Chia
cho anh L1 về giá trị tài sản 1.368.677.900 đồng; chia cho chị T về giá trị
tài sản: 1.219.877.900 đồng. Giao cho anh L1 được quyền sử dụng toàn
bộ thửa đất số 139, tờ bản đồ số 23, diện tích 240m2, tại Thôn Ô, xã C và
sở hữu toàn bộ tài sản trên đất. Giao cho chị T được quyền sử dụng thửa
đất số số 117, tờ bản đồ số 03, diện tích 105m2 tại xã T, huyện B. Chị T
phải thanh toán cho anh L1 tiền chênh lệch về tài sản là 40.122.100 đồng
Về án phí: Anh L1, chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Chị Nguyễn Thị T có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương giải quyết việc chia tài sản chung sau ly hôn. Bị đơn là anh Nguyễn Đình L
đang cư trú ở nước ngoài, có địa chỉ trước khi xuất cảnh tại tỉnh Hải Dương. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
[1.2] Chị T có mặt tại phiên tòa. Anh Nguyễn Đình L ở Hàn Quốc không có
địa chỉ cụ thể. Thông qua gia đình và thực hiện thủ tục niêm yết văn bản, anh L đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt tại phiên tòa không lý do
nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét
xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân và ly hôn: Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án
thể hiện: Chị T và anh L kết hôn tháng 2/2009 và ly hôn theo bản án Hôn nhân và
gia đình số 323/2023/HNGĐ-ST ngày 16/9/2023 của TAND tỉnh Hải Dương (đã
có hiệu lực).
[2.2]. Về tài sản chung của chị T và anh L trong thời kỳ hôn nhân:
[2.2.1] Thửa đất số 117, tờ bản đồ số 03, diện tích 105 m2 ( là loại đất ở
nông thôn, sử dụng lâu dài) tại xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương. trị giá:
1.260.000.000 đồng.
Đây là thửa đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho anh L
và chị T vào ngày 16/4/2021, trong thời kỳ hôn nhân và được hình thành bằng việc
vợ chồng anh L – chị T được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Do vậy,
5
đây là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và vợ chồng có công sức
ngang nhau trong tạo lập, có giá trị là 630.000.000 đồng.
[2.2.2] Thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện tích 240.0m2 (là loại đất ở
nông thôn, sử dụng lâu dài) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tọa lạc tại
Thôn Ô, xã C, huyện B, tỉnh Hải Dương. Trị giá tài sản: 744.000.000 đồng.
Thửa đất này có nguồn gốc là bố mẹ đẻ của anh L cho vợ chồng anh L vào
năm 2016 và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh L và chị T
năm 2016. Do đó, đây là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Xét
về công sức tạo lập, do là của bố mẹ anh L cho, nên xác định anh L có 60% công
sức (trị giá là 446.400.000 đồng); chị T có 40% công sức (trị giá là 297.600.000
đồng).
[2.2.3]. Tài sản nằm trên thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện tích
240.0m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tọa lạc tại Thôn Ô, xã C gồm
có:
+ 01 nhà 2 tầng: trị giá còn lại 563.400.000 đồng.
+ 01 sân gạch: trị giá còn lại 8.592.000 đồng.
+ 02 trụ cổng (kèm mái): trị giá còn lại 4.500.000 đồng.
+ 02 cánh cổng inox: trị giá còn lại 792.000 đồng.
+ 01 đoạn tường giáp đường trục thôn + lan can bê tông: trị giá còn lại
845.000 đồng.
+ 01 đoạn tường xây 10, trị giá còn lại 72.000 đồng.
+ 01 bể nước mưa, trị giá còn lại 1.125.000 đồng.
+ 01 bể phốt, trị giá còn lại 3.045.000 đồng.
+ 01 đoạn tường giáp nhà bà S1, trị gía còn lại 568.800 đồng.
+ 01 lán tôn giáp bà N, trị giá còn lại 736.000 đồng.
+ 01 cây ổi trị giá 250.000 đồng.
+ 01 cây xoài trị giá 450.000 đồng.
+ 01 cây hồng xiêm trị giá 180.000 đồng
Tổng cộng: 584.555.800 đồng.
Đối với tài sản trên đất này do vợ chồng anh L – chị T cùng nhau xây dựng,
tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, nên vợ chồng có công sức ngang nhau, trị giá là
292.277.900 đồng.
[2.2.4] Như vậy:
- Chia về mặt công sức tạo lập tài sản chung của vợ chồng:
+ Anh L1 được chia: 630.000.000 đồng + 446.400.000 đồng + 292.277.900
đồng = 1.368.677.900 đồng.
6
+ Chị T được chia: 1.219.877.900 đồng.
- Chia bằng hiện vật: Chị T có nhu cầu sử dụng đất ở xã T; Còn thửa đất ở ô
X, Cổ B có nguồn gốc ở cạnh nhà ở bố mẹ đẻ của anh L1 và thửa đất này cũng là
nơi cư trú của anh L1 trước khi đi lao động ở Hàn Quốc. Do đó, cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện, chia thửa đất ở xã T cho chị T sử dụng; chia thửa đất ở xã C cùng
toàn bộ tài sản trên đất cho anh L1 sử dụng, sở hữu là phù hợp.
Anh Linh hưởng tài sản hiện vật là nhà, đất ở xã C có tổng giá trị là
1.328.555.800 đồng. Do đó, chị T phải thanh toán tiền chênh lệch về tài sản cho
anh L1 là: 1.368.677.900 đồng - 1.328.555.800 đồng= 40.122.100 đồng.
[3] Về án phí: Anh Linh phải chịu án phí chia tài sản là: 53.060.337 đồng.
Chị T phải chịu án phí chia tài sản theo quy định là: 48.596.337 đồng được
trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp là 21.000.000 đồng, còn phải nộp bổ sung:
27.596.337 đồng.
Về chi phí thẩm định định giá tài sản: Anh L1 và chị T mỗi người phải chịu
6.000.000 đồng tiền chi phí. Chị T đã nộp thay anh L1, nên anh L1 phải thanh toán
cho chị T số tiền 6.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 33, Điều 59, Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí
số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện chia tài sản chung của chị Nguyễn Thị T:
- Công nhận khối tài sau là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân của chị
Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Đình L:
+ Thửa đất số 117, tờ bản đồ số 03, diện tích 105 m2 (thuộc loại đất ở nông
thôn, sử dụng lâu dài) tại xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương. trị giá: 1.260.000.000
đồng.
+ Thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23, Diện tích 240.0m2 (là loại đất ở nông
thôn, sử dụng lâu dài) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tại Thôn Ô, xã C,
huyện B, tỉnh Hải Dương. Trị giá tài sản: 744.000.000 đồng.
+ Tài sản nằm trên thửa đất số 139, Tờ bản đồ số 23 tại Thôn Ô gồm nhà,
công trình xây dựng, cây cối. Trị giá: 584.555.800 đồng.
- Chia tài sản chung cho anh L về giá trị là 1.368.677.900 đồng; chia cho chị
T về giá trị: 1.219.877.900 đồng.
7
Giao cho anh L được quyền sử dụng toàn bộ Thửa đất số 139, Tờ bản đồ số
23, Diện tích 240.0m2, tại Thôn Ô, xã C, huyện B, tỉnh Hải Dương và sở hữu toàn
bộ tài sản trên đất. (Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CC 327240, vào sổ cấp GCN số CH02509/CB-BG do Ủy ban nhân dân huyện B
cấp ngày 23/3/2016, cho người sử dụng đất là Anh Nguyễn Đình L và chị Nguyễn
Thị T).
Giao cho chị T được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 117, tờ bản đồ số
03, diện tích 105 m2 tại xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương. (Thửa đất đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số DB 343218, vào sổ cấp GCN số
CH02457.TH-BG do Ủy ban nhân dân huyện B cấp ngày 16/04/2021, cho người
sử dụng đất là Anh Nguyễn Đình L và chị Nguyễn Thị T).
Các đương sự có quyền, nghĩa vụ đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
- Chị T phải thanh toán cho anh L tiền chênh lệch về tài sản là 40.122.100
đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, nếu chậm thi hành án người
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí, chi phí thẩm định, định giá:
Anh L1 phải chịu án phí chia tài sản là 53.060.337 đồng.
Chị T phải chịu án phí chia tài sản là 48.596.337 đồng, được trừ tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 21.000.000 đồng (theo biên lai thu kí hiệu BLTU/23 số
0000615 ngày 11 tháng 4 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương),
còn phải nộp bổ sung: 27.596.337 đồng.
Về chi phí thẩm định định giá tài sản: Anh L1 và chị T mỗi người phải chịu
6.000.000 đồng. Chị T đã nộp thay anh L1, nên anh L1 phải thanh toán cho chị T
số tiền 6.000.000 đồng.
3. Về quyền kháng cáo:
Chị T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Anh Linh vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01
(một) tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự./.
8
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa HC, Tòa GĐ&NCTN.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Cường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm