Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị Hoài P - Trịnh Ngọc Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KRÔNG PẮC Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20-6-2025
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG PẮC, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Bùi Văn Tâm.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lan.
2. Bà Trịnh Thị Oanh.
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Hải - Thư Tòa án nhân dân huyện
Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thùy Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Krông Pắc xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 184/2025/TLST-HNGĐ
ny 07 tháng 5 m 2025 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử s 38/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04/6/2025, giữa:
- Nguyên đơn: Thị Hoài P, sinh năm 1988 - đơn đề nghị xét xử
vắng mặt
Địa chỉ: Thôn Đ, xã V, huyện K, tỉnh ĐL.
- Bị đơn: Ông Trịnh Ngọc Đ, sinh năm 1988 đơn đề nghị giải quyết
vắng mặt.
Địa chỉ: Thôn P, xã E, huyện K, tỉnh ĐL.
Hiện đang chấp hành án tại phân trại số 3, Trại giam X Cục C10 Bộ Công
an. Địa chỉ: Thôn P, xã X, huyện Đ, tỉnh PY.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị Hoài P trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Thị Hoài P và ông Trịnh Ngọc Đ tnguyện
về chung sống với nhau và vào ngày 13/7/2010 ông làm thủ tục đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân E, huyện K, tỉnh ĐL. Quá trình
2
vợ chồng chung sống hạnh phúc được mt thời gian ngắn thì vợ chồng xảy ra mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, không có tiếng nói chung,
không quan tâm chăm sóc lẫn nhau, không tôn trọng lẫn nhau nên thường xuyên
xảy ra cãi vã. Mâu thuẫn ngày càng trầm trng không thể hòa giải nên ông bà đã
ly thân từ năm 2011 đến nay.
Xét hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên
Lê Thị Hoài P đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Pắc giải quyết cho ly hôn
với ông Trịnh Ngọc Đ.
- Về con chung: Giữa Thị Hoài P với ông Trịnh Ngọc Đ 01 con
chung Trịnh Ngọc G, sinh ngày 22/6/2011. Thị Hoài P nguyện vọng
được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục con chung đến khi con chung đủ
18 tuổi.
- Về cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu a án giải quyết.
Ngoài ra tôi không có ý kiến gì thêm.
* Tại bản tự khai bị đơn ông Trịnh Ngọc Đ trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Trịnh Ngọc Đ thừa nhận việc kết hôn với
Thị Hoài P theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh
ĐL vào năm 2010. Đến năm 2011, thì không còn chung sống.
Nay Thị Hoài P đnghị Tòa án giải quyết ly hôn thì ông Trịnh Ngọc
Đ cũng có nguyện vọng ly hôn với bà Lê Thị Hoài P.
Về con chung: Ông Trịnh Ngọc Đ thừa nhận có 01 con chung với bà Lê Thị
Hoài P là Trịnh Ngọc G, sinh ngày 22/6/2011. Ông Trịnh Ngọc Đ đồng ý giao con
cho bà Lê Thị Hoài P trực tiếp nuôi dưỡng do ông Trịnh Ngọc Đ hiện đang đi chấp
hành án.
Về cấp dưỡng tiền nuôi con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Đại diện Viện kiểm t nhân n huyện Krông Pắc về việc tuân theo
pháp luật tố tng dân sự trong quá tnh giải quyết vụ án nội dung vụ án:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư Tòa án,
Hội đồng xét xử, đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Các đương sự đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét, tuyên
xử:
3
Về quan hệ hôn nhân: Cho Thị Hoài P được ly hôn với ông Trịnh Ngọc
Đ.
Về con chung: Giao con chung Trịnh Ngọc G, sinh ngày 22/6/2011 cho
Thị Hoài P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải
quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã trong hồ vụ án, lời trình bày của
đương sự có mặt tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định quan hệ pháp luật
tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28
của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với ông Trịnh Ngọc
Đ nơi cư trú tại thôn P, xã E, huyện K, tỉnh ĐL, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[2] Về nội dung vụ án:
Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà Pông Đ là hợp pháp, được pháp luật
công nhận thể hiện tại Giấy chứng nhận đăng kết hôn cấp ngày 13/7/2010 của
Ủy ban nhân dân xã E, huyện K, tỉnh ĐL. Quá trình giải quyết vụ án, bà P xác định
mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thhòa giải, ông Đ thừa nhận quá trình
chung sống xảy ra mâu thuẫn. Nay bà P đề nghị ly hôn thì ông Đ đồng ý.
Do ông Đ hiện đang chấp hành án tại phân trại số 3, Trại giam X có đơn
đề nghị giải quyết vắng mặtn Tòa án không tiến hành hòa giải được.
Tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình quy định:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực
gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được.”
Hội đồng xét xử xét thấy, vchồng ông Đ và P xảy ra mâu thuẫn đã
sống ly thân không biện pháp hàn gắn hạnh phúc gia đình. Mâu thuẫn giữa
vợ chồng P ông Đ đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được, các đương sự cùng có nguyện vọng ly hôn. Do đó,
cần chấp nhận đơn khởi kiện và cho bà P được ly hôn với ông Đ.
4
Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà P ông Đ có 01 con chung
Trịnh Ngọc G, sinh ngày 22/6/2011.
Quá trình giải quyết vụ án, bà P nguyện vọng được nuôi con ông Đ
đồng ý. Xét thấy, nguyện vọng các đương sự chính đáng, đảm bảo cho sự phát
triển của con chung, phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, căn cứ vào khoản
2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình, giao con chung Trịnh Ngọc G, sinh ngày
22/6/2011 cho Thị Hoài P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến
khi con chung đủ 18 tuổi là phù hợp.
Ông Trịnh Ngọc Đ được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Trịnh Ngọc Đ không được lạm dụng
việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc cm c,
nuôi dưỡng và giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cần thiết các
n có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng p tổn ni con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Tòa án
không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung, công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Tòa án
không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: Bà Lê Thị Hoài P phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[4] Xét thấy, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ ý kiến của
Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;
n cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ny 30/12/2016 của UBTVQH quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí và lệ phí a án.
Tuyên xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho Thị Hoài P được ly hôn với ông Trịnh Ngọc
Đ.
Về con chung: Giao con chung Trịnh Ngọc G, sinh ngày 22/6/2011 cho
Thị Hoài P trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi con chung đủ 18
tuổi.
Ông Trịnh Ngọc Đ được quyền qua lại thăm nom, chăm sóc con chung
không ai quyền cản trở. Tuy nhiên, ông Trịnh Ngọc Đ không được lạm dụng
5
việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc cm c,
nuôi dưỡng và giáo dục con chung. lợi ích của con chung, khi cần thiết các
n có quyền thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng p tổn ni con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu nên không đề cập giải
quyết.
Về tài sản chung và công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không
đề cập giải quyết.
Về án phí: Thị Hoài P phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai số 0003203 ngày 06/5/2025 tại Chi cục thi hành án dân shuyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lk.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND huyện Krông Pắc;
- VKSND huyện Krông Pắc;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện Krông Pắc;
- Người tham gia tố tụng;
- UBND xã E;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Tâm
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất