Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 05/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 107/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 05/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế
Số hiệu: 107/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn. Trần Quốc Tuấn - Lê Thị Trang
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ LỘC
THÀNH PHỐ HUẾ
Bản án số: 107/2025/HNGĐ-ST
Ngày 05-6-2025.
“V/v Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, THÀNH PHỐ HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Huyền.
- Các Hội thẩm nhân dân: + Ông Nguyễn Thế Lâm.
+ Bà Đặng Hoàng Ái Thuỵ.
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Thị Ngọc Trinh, Thư ký Toà án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Phú Lộc, thành phố Huế: Ông
Nguyễn Trần Quân, Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc, thành
phố H, số E L, thị trấn P, huyện P, thành phố H, xét xử thẩm công khai vụ án Hôn
nhân gia đình thụ số 18/2025/TLST-HNGĐ ngày 17/02/2025 về việc ly hôn;
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2025/QĐ-ST ngày 05 tháng 5 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2025/QĐ-ST ngày 20/5/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Phú Lộc, thành phố H, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Trần Quốc T, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: TDP D, thị trấn P, huyện P, thành phố H. đơn xin xét xvắng
mặt.
- Bị đơn: Chị Lê Thị T1, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Thôn T, L, huyện P, thành phố H. Vắng mặt ln 2 không do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của anh Trần Quốc T đề ngày 11/01/2025 c tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
Nguyên đơn anh Trần Quốc T trình bày:
Anh T2 chị T1 quen nhau, tìm hiểu kết hôn tự nguyện từ năm 2024,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P, thành phố H vào này
22/3/2024. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn, rồi phát sinh mâu thuẫn,
anh T2 khai rằng chị T1 đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ, nay vợ chồng không còn liên lạc với
nhau. Nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, vợ tôi
không chung thuỷ, có quan hệ tình cảm với người khác, nên vợ chồng sống ly thân
từ tháng 8/2024 đến nay. Hiện tại, nh cảm vợ chồng đã hết, mục đích hôn nhân
không đạt được nên khả năng vợ chồng đoàn tụ không thể. đó, anh T2 muốn
được ly hôn với chị T1 để ổn định cuộc sống riêng.
Quá trình sống chung, vợ chồng anh T2 và chị T1 không có con chung.
Về tài sản chung nợ chung: Anh Trần Quốc T khai không có tài sản chung,
nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn chị Thị T1: Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa án đã tống
đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, các giấy triệu tập và thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho chị T1 nhưng chị T1
không đến Tòa án để làm việc. Tòa án đã liên hnhiều lần giao giấy triệu tập, Thông
báo cho chị T1 (tống đạt các văn bản tố tụng cho chị T1; niêm yết tại nhà chị T1 (nhà
bố mchị T1 Thôn T, L) tại trụ sở Ủy ban nhân dân L cũng như tại Ủy
ban nhân dân thị trấn P) nhưng chị T1 vẫn cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành xác
minh tại chính quyền địa phương nơi chị T1 đăng hộ khẩu thường trú trú
thì được cho biết: Vợ chồng anh T chị T1 đăng kết hôn tại UBND thị trấn P.
Quá trình sống chung thì địa phương không rõ vợ chồng anh T chT1 có mâu thuẫn
gì vì thực tế ở địa phương không xãy ra ồn ào. Hiện tại, ở nhà anh T tại Tổ dân phố
D, thị trấn P chị T1 không còn sống ở đó, chị T1 đi đâu không ai biết.
Về kiểm sát tuân theo pháp luật về tố tụng và về nội dung giải quyết vụ án: Đại
diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Phú Lộc, thành phố H có ý kiến nsau: Từ khi
thụ vụ án cho đến trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, những người
tham gia tố tụng trong vụ án đều tuân theo pháp luật tố tụng dân sự không vi phạm
gì cần phải kiến nghị để khắc phục.
Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Nguyên đơn, cho
anh Trần Quốc T được ly hôn với chị Thị T1. Về con chung: Anh T2 chị T1
không con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Anh Trần Quốc T khai nhận
không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và qua thẩm tra tại phiên tòa
hôm nay, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Trần Quốc T, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vợ
chồng anh Trần Quốc T chị Thị T1 kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện P, thành phố H, được cấp giấy chứng
nhận kết hôn ngày 22/3/2024 nên đây hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ
chồng sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Do vợ chồng
không hợp tính tình nhau, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên mâu thuẫn,
cải vả anh T khai rằng chị T1 đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ, nay vợ chồng không còn
liên lạc với nhau. Nay tình cảm vợ chồng đã hết, vợ chồng sống ly thân đã lâu
không khả năng hàn gắn để đoàn tụ nên anh T muốn được ly hôn với chị T1 để
ổn định cuộc sống riêng.
Tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn anh Trần Quốc T đơn xin xét xử vắng
mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn chị Lê Thị T1 được triệu tập hợp lệ đến
phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt, nên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xem như chị T1 từ bỏ quyền nghĩa vụ chứng
minh của mình trước phiên tòa, Tòa án xét xử vắng mặt anh T, chị T1.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa vợ chồng anh T chị T1 đã trầm trọng, kéo dài, tình
cảm vợ chồng giữa họ thực sự đã hết, khả năng đoàn tụ vợ chồng rất khó, mục
đích hôn nhân không đạt được. Hiện tại, anh T chị T1 đã sống ly thân, không còn
quan tâm đến nhau. vậy, Hội đồng xét xử cần cần chấp nhận cho anh T được ly
hôn với chị T1 là phù hợp với quy định của pháp luật.
[2] Về con chung: Anh T2 và chị T1 không có con chung.
[3] Về tài sản chung, nợ chung: Anh T2 thừa nhận là vợ chồng không tài sản
chung, nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[4] Về án phí sơ thẩm: Anh Tuấn phải chịu 300.000 đồng theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 144, Điều 147, Điều 205, Điều 220, điểm b
khoản 2 Điều 227; Điều 228, khoản 1 Điều 238 của Bộ luật T tụng Dân sự;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, Khoản 1 Điều 56, Điều 57 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn anh Trần Quốc T.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Trần Quốc T được ly hôn với chị
Thị T1.
2. Về con chung: Anh Trần Quốc T và chị Lê Thị T1 không có con chung nên
Toà án không giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Trần Quốc T thừa nhận là không có tài
sản chung, nợ chung và không yêu cầu nên Tòa án không giải quyết.
4. Về án phí thẩm: Anh Trần Quốc T phải chịu 300.000 đồng, được khấu
trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số: 0005485 ngày 14/02/2025 của Chi cục
Thi hành án Dân sự huyện Phú Lộc, thành phố H. Anh T2 đã nộp đủ và không phải
nộp thêm.
5. Anh Trần Quốc T chị Thị T1 quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND TP Huế;
- VKSND TP Huế;
- VKSND huyện Phú Lộc;
- Chi cục huyện Phú Lộc;
- UBND thị trấn Phú Lộc,
số ĐK 27, ngày 22/3/2024;
- Các đương sự;
- Lưu:HSVA;HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Huyền
Tải về
Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất