Bản án số 14/2025/HNGĐ-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-PT ngày 19/03/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 19-3-2025
V/v “Tranh chấp về chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân chia tài sản
chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Bà Kiều Kim Xuân
Ông Đinh Chí Tâm
- Thư phiên toà: Ông Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Ông Đỗ Trung Đến - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 20/01, ngày 19/02 ngày 19/3/2025 tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ
l số: 35/2024/TLPT-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp
về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chia tài sản chung”.
Do bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 119/2024/HNGĐ-ST ngày 23
tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 767/2024/QĐ-PT ngày
27 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Trương Thị Tuyết M, sinh năm 1957 (Có mặt).
Địa chỉ: Số B, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bà Trương Thị Tuyết M: Luật
sư Nguyễn Tấn T là thành viên của Văn phòng L2 Chi nhánh thành phố C thuộc
Đoàn Luật sư tỉnh Đ (Có mặt).
2. Bị đơn: Võ Phước L, sinh năm 1954 (Có mặt).
Địa chỉ: Số B, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Võ Phước L1, sinh năm 1977 (Có mặt).
3.2. Nguyễn Thị N, sinh năm 1978 (Có mặt).
3.3. Võ Phước A, sinh năm 2000 (Vắng mặt).
3.4. Võ Phước T1, sinh năm 2006 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số C, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng
Tháp.
3.5. Võ Thị D, sinh năm 1980 (Có mặt).
Địa chỉ: Số E, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Thị D: Thị Trúc P, sinh năm
1968 (Có mặt). Địa chỉ: Hẻm B, đường N, Khóm D, Phường A, thành phố C, tỉnh
Đng Tháp (Văn bản ủy quyền ngày 04/10/2024).
3.6. Phạm Thành T2, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Số E, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Thành T2: Thị D, sinh
năm 1980 (Có mặt). Địa chỉ: Số E, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh
Đng Tháp (Văn bản ủy quyền ngày 03/8/2023).
3.7. Phạm Thị Yến N1, sinh năm 2000 (Vắng mặt).
3.8. Phạm Thị Tình N2, sinh năm 2006 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Số E, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng
Tháp.
3.9. Võ Thị Thanh T3, sinh năm 1985 (Có mặt).
3.10. Lê Anh T4, sinh năm 2008.
3.11. Lê Anh Đ, sinh năm 2012.
Người đại diện theo ủy quyền của Lê Anh T4, Anh Đ:Võ Thị Thanh
T3 (Là mẹ ruột, có mặt).
Cùng địa chỉ: Số B, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng
Tháp.
3.12. Võ Phước B, sinh năm 1987 (Có đơn xin xét xử vắng mặt).
Địa chỉ: Số B, Quốc lộ C, khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
3.13. Ngân hàng TMCP C1 (Vắng mặt).
Địa chỉ Hội sở chính: Số A, T, quận H, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Bình M1, chức danh: Chủ tịch
Hội đng quản trị.
3
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Thanh H, chức danh: Giám
đốc Chi nhánh Đ2.
Địa chỉ Chi nhánh: Số H, đường N, Phường A, thành phố C, tỉnh Đng
Tháp.
4. Người kháng cáo: Thị D người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
Nguyên đơn bà Trương Thị Tuyết M trình bày:
Trương Thị Tuyết M và ông Phước L kết hôn năm 1975, hôn nhân
giữa bà M ông L được xây đựng trên sở M3. Trong quá trình chung sống
vợ, chng có tạo lập được tài sản như sau:
Thứ nhất: Ngày 24/5/2000, Trương Thị Tuyết M nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của ông Phạm Nông T5 đất số 136, tờ bản đ số 2, diện tích
1.000m² (diện tích đo đạc thực tế là 1.045,8m
2
), loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T,
thị trấn T, huyện T, với giá chuyển nhượng là 15.000.000 đng (Mười lăm triệu
đng). Số tiền nhận chuyển nhượng nêu trên, bà M được bà Nguyễn Thị N3 (đã
chết khoảng 7 năm) đẻ của M cho. Việc chuyển nhượng giữa M
ông N4 có lập hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và thực hiện thủ tục
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Sau đó, bà M được Ủy ban nhân
dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận
số 01412QSDĐ/A4, cấp ngày 13/7/2000, cấp cho bà Trương Thị Tuyết M.
Sau khi nhận chuyển nhượng, bà M đi khai, đăng k, được cấp giấy
chứng nhận không ai khiếu nại. Thửa đất nêu trên, bà M và ông L cùng quản l,
sử dụng không ai tranh chấp.
M đã thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên cho Ngân
hàng TMCP C1 để đảm bảo vay 50.000.000 đng (Năm mươi triệu đng). Hiện
nay, M đã thanh l hợp đng vay với Ngân hàng TMCP C1 đã nhận lại bản
chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai: Theo Di chúc ngày 12/7/1993, cụ Văn T6 (là ông ngoại của
ông L, đã chết) để lại cho ông Võ Phước L được hưởng di sản thừa kế là quyền
sử dụng đất. Nội dung Di chúc thể hiện ông L được hưởng di sản thừa kế là phần
đất thổ ngang 18m, dài 240m phần đất nông nghiệp 05 công, ngang 18m,
dài 277,77m.
Sau đó, ông L đi kê khai, đăng k được Ủy ban nhân dân huyện T cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận số 01170
QSDĐ/A4, cấp ngày 26/12/1996, cấp cho ông Võ Phước L, gm các thửa: Thửa
số 196, diện tích 6.208m², loại đất lúa; Thửa số 599, diện tích 1.000m², loại đt
4
lúa; Thửa số 600, diện tích 2.250m², loại đất trng cây lâu năm; Thửa số 601,
diện tích 710m², loại đất thổ; Thửa số 602, diện tích 400m², loại đất chuyên dùng
khác và thửa số 1242, diện tích 460m², loại đất thổ, cùng tờ bản đ số 02, cùng
tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T.
Năm 2013, ông L làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa s196, tờ bản đ số 02, diện tích 6.208m², loại đất a thành thửa
số 201, tờ bản đ số 36, diện tích 6.479,3m
2
(diện tích đo đạc thực tế
6.132,3m
2
), loại đất lúa và được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sau đây
gọi tắt giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) số vào sổ cấp giấy chứng nhận CH
00160, cấp ngày 22/4/2013, cấp cho hộ ông Võ Phước L.
Năm 2018, ông L làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các thửa đất còn lại, cụ thể:
Thửa số 1242, tờ bản đ số 02, diện tích 460m², loại đất thổ thành thửa số
94, tờ bản đ số 66, diện tích 460m² (diện tích đo đạc thực tế 342,7m
2
), loại
đất đô thị được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS06559, cấp ngày 29/8/2018,
cấp cho hộ ông Võ Phước L.
Thửa số 599, tờ bản đ số 02, diện tích 1.000m², loại đất lúa thành thửa s
95, tờ bản đ số 66, diện tích 1.023,3m
2
(diện tích đo đạc thực tế là 1.034,2m
2
),
loại đất chuyên trng lúa nước được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS06560,
cấp ngày 29/8/2018, cấp cho hộ ông Võ Phước L.
Thửa số 600, tờ bản đsố 02, diện tích 2.250m², loại đất trng cây lâu năm
thành thửa số 96, tờ bản đ số 66, diện tích 2.250m² (diện tích đo đạc thực tế
2.276,1m
2
), loại đất trng cây lâu năm được Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận
CS06561, cấp ngày 29/8/2018, cấp cho hộ ông Võ Phước L.
Thửa số 601, tờ bản đ số 02, diện tích 710m², loại đất thổ thành thửa số
22, tờ bản đ số 66, diện tích 710m², loại đất ở đô thị và được Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số vào sổ cấp giấy
chứng nhận CS 06562, cấp ngày 29/8/2018, cấp cho hộ ông Võ Phước L.
Thửa số 602, diện tích 400m², loại đất chuyên dùng khác đã chuyển nhượng
cho người khác, không còn.
Sau khi nhận thừa kế, ông L đi kê khai, đăng kđược cấp giấy chứng
nhận không ai khiếu nại. Các thửa đất nêu trên, ông L và bà M cùng quản l, sử
dụng không ai tranh chấp.
Quá trình chung sống, M ông L các con chung gm: Phước
5
L1, Thị D, Thị Thanh T3 Phước B đều đã thành niên, đều lập gia
đình và có cuộc sống riêng.
Nay, bà Trương Thị Tuyết M yêu cầu và  kiến, cụ thể:
- Yêu cầu công nhận cho nhân bà Trương Thị Tuyết M được quyền sử
dụng đất diện tích 1.045,8m
2
, thửa số 136, tờ bản đ số 02, loại đất thổ, tọa lạc
tại khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp, trong phạm vi các mốc M1,
M2, M3, M4, M7, M8, M9 về mốc M1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023.
- Bà M đng  theo toàn bộ yêu cầu của ông Võ Phước L.
- Bà M không đng  theo toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Võ Thị Diệu .
- Bà M không đng theo  kiến của ông Võ Phước L1, Nguyễn Thị N.
Bị đơn ông Võ Phước L trình bày:
Ông Phước L đng với M về quá trình tạo lập tài sản. Thửa số 136,
tờ bản đ số 02 thuộc quyền sử dụng hợp pháp của nhân M, các thửa đất
còn lại ông L được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản ông thừa kế
từ cụ Võ Văn T6.
Năm 1999, ông L và bà Mai T7 cho ông Phước L1, Nguyễn Thị N
phần đất để xây dựng nhà ở, diện tích ngang 8m, dài hết thửa số 1242, tờ bản
đ số 02 (nay là thửa số 94, tờ bản đ số 66) và hết thửa số 599, tờ bản đ số 02
(nay là thửa số 95, tờ bản đ số 66).
Hiện nay, hộ bà Võ Thị D đã xây dựng nhà tạm trên phần còn lại của thửa
số 1242, tờ bản đ số 02 (nay là thửa số 94, tờ bản đ số 66) và thửa số 599, tờ
bản đ số 02 (nay là thửa số 95, tờ bản đ số 66). Việc xây dựng nhà của hộ bà
D không có sự đng  của ông L.
Nay, ông Võ Phước L yêu cầu và  kiến, cụ thể:
- Yêu cầu công nhận Tờ di chúc ngày 12/7/1993 là hợp pháp.
- Yêu cầu công nhận cho nhân của ông Phước L được quyền sử dụng
đất đối với các thửa gm: Thửa số 201, tờ bản đ số 36, diện tích 6.132,3m
2
, đất
chuyên trng lúa nước; Thửa số 94, tờ bản đ số 66, diện tích 342,7m
2
, đất ở đô
thị; Thửa số 95, tờ bản đ số 66, diện tích 1.034,2m
2
, đất chuyên trng lúa nước;
Thửa số 96, tờ bản đ số 66, diện tích 2.276,1m
2
, đất trng cây lâu năm và thửa
số 22, tờ bản đ s66, diện tích 710m², đất ở đô thị, cùng tọa lạc tại khóm T, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
- Yêu cầu hộ Thị D gm: Võ Thị D, ông Phạm Thành T2, chị
Phạm Thị Yến N1, chị Phạm Thị Tình N2 di dời toàn bộ vật kiến trúc trên diện
tích 125,5m
2
, thuộc một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, loại đất đô thị diện
tích 357,2m
2
, thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, loại đất lúa, trong phạm
vi các mốc M2, M3, M4, M5, D, C về mốc M2 theo đ đo đạc ngày 22/5/2023.
6
- Đng tặng cho cho ông Phước L1 diện tích 129,4m
2
, thuộc một phần
thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất đô thị, trong phạm vi các mốc M1, A, B, F,
M13 về mốc M1 và diện tích 364,4m
2
, thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ s
66, đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi các mốc E, F, M13, M11 về mốc
E theo đđo đạc ngày 22/5/2023. Ông L1 được sở hữu toàn bộ cây trng
trong phạm vi 02 diện tích đất nêu trên.
- Đng  tặng cho cho bà Võ Thị D diện tích 87,8m
2
, thuộc một phần thửa
số 94, tờ bản đ số 66, đất ở đô thị, trong phạm vi các mốc A, A1, M2, C, B về
mốc A diện tích 312,7m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, đất chuyên
trng lúa nước, trong phạm vi các mốc B, C, D, E, F về mốc B theo đ đo đạc
ngày 22/5/2023. Bà D được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi 02 diện tích
đất nêu trên.
- Đng  tặng cho cho ông Võ Phước B diện tích 125,5m
2
, thuộc một phần
thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất ở đô thị, trong phạm vi các mốc M2, M3, M4, C
về mốc M2 diện tích 357,2 m
2
, thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66,
đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi các mốc C, M5, M4, D về mốc C theo
Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023. Ông B được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm
vi 02 diện tích đất nêu trên.
- Đng công nhận cho nhân Trương Thị Tuyết M được quyền s
dụng đất diện tích 1.045,8m
2
, thửa số 136, tờ bản đ số 2, loại đất thổ, tọa lạc tại
khóm T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
- Ông L không đng  theo yêu cầu của bà Võ Thị Diệu .
- Ông L không đng theo kiến của ông Phước L1, Nguyễn Thị
N.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phước L1, Nguyễn
Thị N trình bày:
Ông Võ Phước L1, bà Nguyễn Thị N không đng theo yêu cầu của bà M
và yêu cầu của ông L, cụ thể:
Đối với thửa số 136, tờ bản đ số 02 là tài sản chung của gia đình, có công
sức đóng góp của ông L1 vào việc tạo lập nên tài sản (nhận chuyển nhượng từ
ông Phạm N4).
Đối với các thửa số 94, thửa số 95, thửa số 96, thửa số 22, thửa số 201,
cùng tờ bản đ số 66 tài sản chung của gia đình. Vì, các thửa đất nêu trên được
thừa hưởng từ cụ T6 (ông c của ông L1) để lại.
Đối với yêu cầu khởi kiện của M yêu cầu của ông L thì ông L1, bà N
có  kiến như sau:
Ông L1, N đề nghị được tiếp tục sdụng phần đất diện tích đo đạc
7
thực tế 757,9m
2
, thuộc một phần thửa số 94, một phần thửa số 95 và mt phần
thửa số 96, cùng tờ bản đ số 66, tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T, trong
phạm vi các mốc M1, A, A1, C1, B1, M11, M12, M13 về mốc M1 theo đ
đo đạc ngày 22/5/2023. Vì, phần đất này ông L, M hứa tặng cho ông L1,
N vào năm 1999.
Trường hợp, không đng cho ông L1, bà N được sử dụng diện tích nêu
trên thì đề nghị chia đều các thửa đất gm: Thửa số 136, tờ bản đ số 02; Thửa
số 94, thửa số 95, thửa số 96, thửa số 22, thửa số 201, cùng tờ bản đ số 66 cho
các thành viên trong gia đình gm: Ông L, bà M, ông L1, bà D, bà T3 và ông B.
Ông L1, bà N thống nhất với yêu cầu của bà D.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị D trình bày:
Ông Phước L bà Trương Thị Tuyết M trong thời gian chung sống
04 người con chung gm: Phước L1, Thị D, Thị Thanh T3,
Phước B.
Vào ngày 26/02/1998, bà Võ Thị Diệu kết H1 và sống riêng nên được cha
mẹ là ông L, bà M cho phần diện tích đất ngang 10m dài 75m, diện tích 750m²,
thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, loại đất chuyên trng lúa nước
một phần thửa số 94, tbản đ số 66, loại đất đô thị, cùng tọa lạc tại thị trấn
T, huyện T.
Thời điểm cha, mẹ cho bà D chỉ nói miệng và chưa tách thửa sang tên cho
D đứng tên giấy chứng nhận quyền sdụng đất. D đã nhiều lần yêu cầu
ông L và bà M tách thửa sang tên quyền sử dụng đất nhưng ông, bà không đng
 và hứa nhiều lần cho đến nay vẫn không thực hiện.
Nay, bà Võ Thị D yêu cầu và  kiến, cụ thể:
- Yêu cầu được chia quyền sdụng đất diện tích đo đạc thực tế 757,9m
2
,
thuộc một phần thửa số 94, một phần thửa số 95 một phần thửa số 96, cùng
tờ bản đ số 66, tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T, trong phạm vi các mốc
A1, M2, M3, M4, M5, D1, C1 về mốc A1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023.
- Trường hợp, bà M, ông L không đng  chia cho bà D diện tích 757,9m
2
nêu trên thì D yêu cầu được chia quyền sử dụng đất diện tích ngang 5m, dài
hết thửa đất đối với thửa số 136, tờ bản đ số 2, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
- Trường hợp, không chia choD theo các yêu cầu nêu trên thì bà D yêu
cầu chia đều cho các thành viên trong gia đình đối với các thửa đất gm: Thửa
số 136, tbản đ số 02; Thửa số 94, thửa số 95, thửa 96, thửa số 22, thửa số 201,
cùng tờ bản đ số 66.
- Bà D thống nhất với  kiến của ông L1, bà N.
8
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Thành T2, chị Phạm
Thị Yến N1 trình bày: Ông T2, chị Yến N1 thống nhất với yêu cầu của D.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Võ Thị Thanh T3 trình bày:
Thị Thanh T3 thống nhất về ngun gốc các thửa đất đang tranh chấp
giữa bà M và ông L. Bà T3 xác định các thửa đất tranh chấp đều là tài sản riêng
của ông L, bà M. Các anh, chị, em của bà T3 hoàn toàn không có công sức đóng
góp tạo lập gì vào khối tài sản nêu trên.
Nay, bà T3 không có tranh chấp gì, đng thời cũng không có yêu cầu chia
tài sản chung. Bà T3 thống nhất với yêu cầu của bà M và ông L.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Võ Phước B trình bày: Ông
B đng  theo yêu cầu của bà M và yêu cầu của ông L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Võ Phước A và Ngân hàng
TMCP C1: Không có văn bản  kiến gửi cho Tòa án.
Tại bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số: 109/2024/HNGĐ-ST ngày
23 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình (viết tắt bản án
sơ thẩm) đã tuyên xử:
- Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị Tuyết M.
Công nhận cho bà Trương Thị Tuyết M được quyền sử dụng đất diện tích
1.045,8m
2
, thửa số 136, tờ bản đ số 02, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T, thị trấn
T, huyện T, tỉnh Đng Tháp, trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M7, M8,
M9 về mốc M1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Võ Phước L.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
201, tờ bản đ số 36, diện tích 6.132,3m
2
, loại đất chuyên trng lúa nước, trong
phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M9, M10 về mốc M1 theo đ đo đạc
ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
22, tờ bản đ số 66, diện tích 710m
2
, loại đất đô thị, trong phạm vi các mốc
M6, M7, M8, M9 về mốc M6 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm
K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
96, tờ bản đ số 66, diện tích 2.276,1m
2
, loại đất trng cây lâu năm, trong phạm
vi các mốc M5, D1, M6, M9, M10, B1, M11, E, D vmốc M5 theo đ đo đạc
ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
95, tờ bản đ số 66, diện tích 1.034,2m
2
, loại đất chuyên trng lúa nước, trong
phạm vi các mốc M4, M5, D, E, M11, M12, M13, F, B, C về mốc M4 theo
9
đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
94, tờ bản đ số 66, diện tích 342,7m
2
, loại đất tại đô thị, cùng tọa lạc tại khóm
T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp, trong phạm vi các mốc M1, A, A1, M2,
M3, M4, C, B, F, M13 về mốc M1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung
tâm K.
+ Buộc hộ bà Võ Thị D gm: Thị D, ông Phạm Thành T2, chị Phạm
Thị Yến N1, chị Phạm Thị Tình N2 giao cho ông Phước L diện tích 125,5m
2
,
thuộc một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, loại đất đô thị diện tích 357,2m
2
,
thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, loại đất lúa, trong phạm vi các mốc
M2, M3, M4, M5, D, C về mốc M2 theo đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung
tâm K.
+ Buộc hộ bà Võ Thị Diệu di D1 toàn bvật kiến trúc ra khỏi diện tích đất
nêu trên để giao đất cho ông L theo quy định của pháp luật.
+ Ghi nhận sự tự nguyện tặng cho của ông Phước L về việc tặng cho
cho ông Võ Phước L1 diện tích 129,4m
2
, một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66,
đất đô thị, trong phạm vi các mốc M1, A, B, F, M13 về mốc M1 diện tích
364,4m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ s66, đất chuyên trng a nước, trong
phạm vi các mốc E, F, M13, M12, M11 về mốc E theo đ đo đạc ngày
22/5/2023 của Trung tâm K. Ông L1 được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm
vi 02 diện tích đất nêu trên.
+ Ghi nhận sự tự nguyện tặng cho của ông Phước L về việc tặng cho
cho Thị D diện tích 87,8m
2
, một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất
đô thị, trong phạm vi các mốc A, A1, M2, C, B về mốc A và diện tích 312,7m
2
,
một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi
các mốc B, C, D, E, F về mốc B theo đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung
tâm K. D được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi 02 diện tích đất nêu
trên.
+ Ghi nhận sự tự nguyện tặng cho của ông Phước L về việc tặng cho
cho ông Phước B diện tích 125,5m
2
, một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66,
đất đô thị, trong phạm vi các mốc M2, M3, M4, C vmốc M2 diện tích
357,2m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ s66, đất chuyên trng a nước, trong
phạm vi các mc C, M5, M4, D về mốc C theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của
Trung tâm K. Ông B được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi 02 diện tích
đất nêu trên.
- Không chấp nhận yêu cầu của bà Võ Thị D, cụ thể:
+ Yêu cầu được chia quyền sử dụng đất diện tích 757,9m
2
, thuộc một phần
thửa số 94, một phần thửa số 95 và một phần thửa số 96, cùng tờ bản đ số 66,
10
tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T, trong phạm vi các mốc A1, M2, M3, M4,
M5, D1, C1 về mốc A1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Trường hợp, M, ông L không đng  chia cho bà D diện tích 757,9m
2
nêu trên thì D yêu cầu được chia quyền sử dụng đất diện tích ngang 5m, dài
hết thửa đất đối với thửa số 136, tờ bản đ số 2, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
+ Trường hợp, không chia cho D theo các yêu cầu nêu trên thì bà D yêu
cầu chia đều cho các thành viên trong gia đình đối với các thửa đất gm: Thửa
số 136, tbản đ số 02; Thửa số 94, thửa số 95, thửa 96, thửa số 22, thửa số 201,
cùng tờ bản đ số 66.
- Bà Trương Thị Tuyết M, ông Võ Phước L, ông Võ Phước L1, bà Thị
D, ông Phước B được quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để làm
thủ tục kê khai, đăng k và điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
- Đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hi các Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận số: 01412 QSDĐ/A4, cấp ngày
13/7/2000; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận số:
01170 QSDĐ/A4, cấp ngày 26/12/1996; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 00160, cấp ngày 22/4/2013; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CS 06559, cấp ngày
29/8/2018; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
CS 06560, cấp ngày 29/8/2018; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào s
cấp giấy chứng nhận: CS 06561, cấp ngày 29/8/2018; Giấy chứng nhận quyn
sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CS 06562, cấp ngày 29/8/2018 để
cấp lại cho bà Trương Thị Tuyết M, ông Võ Phước L, ông Võ Phước L1, bà
Thị D và ông Võ Phước B theo quy định pháp luật.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 22/5/2023; Biên bản
định giá tài sản 22/5/2023; đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm Kỹ thuật
Tài nguyên và Môi trường tỉnh K).
Về án phí:
Trường Thị Tuyết M2, ông Phước L được miễn án phí theo quy
định của pháp luật.
Buộc Thị D phải chịu án phí dân sthẩm 26.674.000 đng (Hai
mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đng) nhưng được khấu trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.750.000 đng (Sáu triệu bảy trăm năm mươi
nghìn đng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002059 ngày
11/5/2023 và số tiền 2.500.000 đng (Hai triệu năm trăm nghìn đng) theo Bn
lai thu tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0002167 ngày 17/8/2023. Nvậy, bà D
11
còn phải nộp thêm số tiền án phí 17.424.000 đng (Mười bảy triệu bốn trăm
hai mươi bốn nghìn đng).
Về cptố tụng: Trương Thị Tuyết M tự nguyện chịu toàn bộ chi phí
tố tụng gm: Chi phí thẩm định và định giá 1.500.000 đng chi phí hợp
đng đo đạc 24.562.000 đng, tổng cộng 26.062.000 đng (Hai mươi sáu
triệu không trăm sáu mươi hai nghìn đng) do bà M nộp tạm ứng và chi xong.
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm. Ngày 06/8/2024 Thị D người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không thống nhất bản án sơ thẩm, nên đã kháng cáo yêu
cầu Tòa án phúc thẩm giải quyết:
- Yêu cầu Tòa phúc thẩm xem xét lại toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong h
sơ vụ án, đánh giá một cách khách quan đúng pháp luật.
- Yêu cầu Tòa phúc thẩm xem xét yêu cầu của bà D được chia phần diện
tích đất chiều ngang 10m, dài 75m, diện tích 750m², thuộc một phần thửa 94,
một phần thửa 95, cùng tờ bản đ số 66, do hộ ông Võ Phước L đứng tên.
- Yêu cầu Toà án phúc thẩm xem xét cho bà D được nhận một phần thửa
136, tờ bản đ số 02, loại đất đô thị, toạ lạc thị trấn T, chiều ngang 05m chạy
dài hết thửa đất diện tích 1.000m². Vì phần đất này D có công sức đóng góp
tạo lập mua phần đất này. Nhưng thời điểm đó D gia đình để Trương
Thị Tuyết M đại diện đứng tên, cấp ngày 13/7/2000.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bà Lê Thị Trúc P là người đại diện theo ủy quyền của bà Võ Thị D trình
bày: Giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đng xét xsửa bản án thẩm
theo hướng chấp nhận yêu cầu của D được chia phần diện tích đất chiều ngang
10m, dài 75m, diện tích 750m², thuộc một phần thửa 94, một phần thửa 95, cùng
tờ 66, do hộ ông Phước L đứng tên D được nhận một phần thửa 136,
tờ bản đ số 02, loại đất đô thị, toạ lạc thị trấn T, chiều ngang 05m chạy dài
hết thửa đất diện tích 1.000m². phần đất này D có công sức đóng góp tạo
lập mua phần đất này. Nhưng thời điểm đó D gia đình để Trương Thị
Tuyết M đại diện đứng tên, cấp ngày 13/7/2000. Sau khi xét xử sơ thẩm thì D
có xây dựng thêm mái che để sửa xe và bán nước giải khát đề nghị Hội đng xét
xử xem xét và chấp nhận kháng cáo của D.
- Võ Thị D trình bày: Thống nhất theo  kiến của người đại diện, không
bổ sung gì thêm.
- Luật Nguyễn Tấn T trình bày: Không đng kháng cáo của bà D, đề
nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm. Đối với phần xây dựng của hộ
12
D sau khi xét xử thẩm thì yêu cầu hộ bà D tháo dỡ, di dời theo quy định
pháp luật.
- Trương Thị Tuyết M trình bày: Thống nhất theo kiến của Luật sư,
không bổ sung gì thêm.
- Ông Phước L trình bày: Không đng kháng cáo của D, đề nghị
Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Ông Phước L1, Nguyễn Thị N trình bày: Thống nhất kháng cáo của
D, đề nghị Hội đng xét xử sửa bản ánthẩm theo hướng chấp nhận kháng
cáo của bà D.
- Thị Thanh T3 trình bày: Không đng kháng cáo của D, đề
nghị Hội đng xét xử giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của Thị D thc hiện đúng quy định
và hp l theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Việc tuân theo pháp luật của
Thm phán, Hội đng xét x Tkphiên tòa kể từ khi th l v án đến thi
đim xét x phúc thẩm đã chấp hành thực hiện đúng, đầy đủ theo quy đnh
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng, đầy đủ
quyn và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 2
Điều 308 B lut T tng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bà Võ Thị D,
sửa một phần bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm s119/2024/HNGĐ-ST ngày
23 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, về việc buộc hộ
D phải tháo dỡ, di dời mái che, tài sản, vật kiến trúc xây dựng qua phần đất
giao cho ông Phước B quản l, sử dụng do xây dựng trong thời gian tranh
chấp.
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm số 49/PB-
VKS-HNGĐ ngày 19/3/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình thụ l và giải quyết
thẩm vụ án “Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân và chia tài sản chung” là đúng quy định tại khoản 9 Điều 26, khoản 2 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về
quan hệ tranh chấp thẩm quyền của Tòa án. Việc người có quyền lợi, nghĩa v
13
liên quan Thị D nộp đơn kháng cáo vào ngày 06/8/2024 là trong thi hn
kháng cáo theo quy định tại Điu 273 B lut T tng dân sự, nên được xem xét
gii quyết theo th tc phúc thm.
Ti phiên tòa phúc thm anh Võ Phước A, anh Phước T1, chị Phạm Thị
Yến N1, chị Phạm Thị Tình N2, đại diện Ngân hàng TMCP C1 vắng mặt sau khi
được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai và ông Võ Phước B vắng mặt có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đng xét x tiến hành xét xvắng mặt theo quy
định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] V ni dung: Trương Thị Tuyết M và ông Võ Phước L kết hôn năm
1975, trong thời gian chung sống có 04 người con chung gm: Võ Phước L1,
Thị D, Võ Thị Thanh T3, Võ Phước B.
Trương Thị Tuyết M cho rằng bà nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất của ông Phạm Nông T5 số 136, tờ bản đ số 2, diện tích 1.000m² (diện tích
đo đạc thực tế là 1.045,8m
2
), loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T,
với giá 15.000.000 đng. Số tiền nhận chuyển nhượng nêu trên, được
Nguyễn Thị N3 (là đẻ) cho được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 13/7/2000, cấp cho bà M nên yêu cầu công
nhận cho nhân Trương Thị Tuyết M được quyền sử dụng đất diện tích
1.045,8m
2
, thửa số 136, tờ bản đ số 2, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T, thị trấn
T, huyện T, tỉnh Đng Tháp, trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M7, M8,
M9 về mốc M1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023.
Ông Phước L cho rằng ông thừa hưởng di sản thừa kế của cụ Văn
T6 (là ông ngoại của ông L, đã chết) để lại theo Di chúc ngày 12/7/1993 gm
phần đất thổ ngang 18m, dài 240m phần đất nông nghiệp 05 công, ngang
18m, dài 277,77m. Sau đó, ông đi khai, đăng k được Ủy ban nhân dân
huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 26/12/1996, cấp cho ông
Phước L, gm các thửa: Thửa số 196, diện tích 6.208m², loại đất lúa; Thửa
số 599, diện tích 1.000m², loại đất lúa; Thửa số 600, diện tích 2.250m², loại đt
trng cây lâu năm; Thửa số 601, diện tích 710m², loại đất thổ; Thửa số 602, diện
tích 400m², loại đất chuyên dùng khác và thửa số 1242, diện tích 460m², loại đất
thổ, cùng tờ bản đ số 2, cùng tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T. Năm 2013,
ông L làm thủ tục cấp đổi đối với thửa số 196 thành thửa số 201, tờ bản đ số
36, diện tích 6.479,3m
2
(diện tích đo đạc thực tế 6.132,3m
2
), loại đất lúa
được Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất ngày 22/4/2013, cấp cho hộ ông
Phước L. Năm 2018, ông L làm thủ tục cấp đổi đối với thửa số 1242 thành thửa
số 94, tờ bản đ số 66, diện tích 460m² (diện tích đo đạc thực tế là 342,7m
2
), loại
đất ở đô thị; Thửa số 599 thành thửa số 95, tờ bản đ số 66, diện tích 1.023,3m
2
(diện tích đo đạc thực tế là 1.034,2m
2
), loại đất chuyên trng lúa nước; Thửa số
600 thành thửa số 96, tờ bản đ số 66, diện tích 2.250m² (diện tích đo đạc thực
14
tế 2.276,1m
2
), loại đất trng cây lâu năm; Thửa số 601 thành thửa số 22, tờ
bản đ số 66, diện tích 710m², loại đất đô thị được Sở Tài nguyên Môi
trường tỉnh Đ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ng ngày 29/8/2018, cấp
cho hộ ông Võ Phước L. Nên, ông L u cầu công nhận cho cá nhân của ông
Phước L được quyền sử dụng đất các thửa đất nêu trên. Đối với thửa số 602 đã
chuyển nhượng cho người khác, không còn.
Ông L yêu cầu hộ Thị Diệu di D1 toàn bộ vật kiến trúc trên diện tích
125,5m
2
, thuộc một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, loại đất đô thị diện
tích 357,2m
2
, thuộc một phần thửa số 95, tbản đ số 66, loại đất a, trong
phạm vi các mốc M2, M3, M4, M5, D, C về mốc M2 theo đđo đạc ngày
22/5/2023. Ông L đng tặng cho ông Phước L1 diện tích 129,4m
2
, một
phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất ở đô thị, trong phạm vi các mốc M1, A, B,
F, M13 về mốc M1 và diện tích 364,4m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66,
đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi các mốc E, F, M13, M12, M11 về mốc
E theo đđo đạc ngày 22/5/2023. Ông L1 được sở hữu toàn bộ cây trng
trong phạm vi 02 diện tích đất nêu trên. Tặng cho bà Võ Thị D diện tích 87,8m
2
,
một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất đô thị, trong phạm vi các mốc A, A1,
M2, C, B về mốc A và diện tích 312,7m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66,
đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi các mốc B, C, D, E, F về mốc B theo
đ đo đạc ngày 22/5/2023. D được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm
vi 02 diện tích đất nêu trên. Tặng cho cho ông Phước B diện tích 125,5m
2
,
một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất đô thị, trong phạm vi các mốc M2,
M3, M4, C về mốc M2 và diện tích 357,2 m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ s
66, đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi các mốc C, M5, M4, D về mốc C
theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023. Ông B được sở hữu toàn bộ cây trng trong
phạm vi 02 diện tích đất nêu trên.
Thị D cho rằng các thửa đất nêu trên tài sản chung của hộ gia đình
nên yêu cầu được chia quyền sdụng đất diện tích đo đạc thực tế 757,9m
2
, thuộc
một phần thửa số 94, một phần thửa số 95 một phần thửa số 96, cùng tờ bản
đ số 66, tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T, trong phạm vi các mốc A1, M2,
M3, M4, M5, D1, C1 về mốc A1 theo đ đo đạc ngày 22/5/2023. Trường hợp,
M, ông L không đng  chia cho D diện tích là 757,9m
2
nêu trên thì bà D
yêu cầu được chia quyền sử dụng đất diện tích ngang 5m, dài hết thửa đất đối
với thửa số 136, tbản đ số 2, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện
T, tỉnh Đng Tháp. Trường hợp, không chia cho bà D theo các yêu cầu nêu trên
thì bà D yêu cầu chia đều cho các thành viên trong gia đình đối với các thửa đất
gm: Thửa số 136, tờ bản đ số 02; Thửa số 94, thửa số 95, thửa 96, thửa số 22,
cùng tờ bản đ số 66 và thửa số 201, tờ bản đ số 36.
Từ đó, đã làm phát sinh tranh chấp giữa các đương sự.
15
[3] Hội đng xét xử xét thấy vic Tòa án cấp thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của M và ông L, không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà D là có
sở. Bởi các lẽ như sau:
- Các đương sthừa nhận ông Phước L Trương Thị Tuyết M
chung sống với nhau 04 con chung gm: Võ Phước L1, Thị D, Thị
Thanh T3, Võ Phước B. Ngoài ra, không có con nuôi, con riêng.
- Ngày 24/5/2000, Trương Thị Tuyết M và ông Phạm Nông thỏa T8 lập
hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 534 CN đối với thửa số 136, tờ
bản đ số 2, diện tích 1.000m² (diện tích đo đạc thực tế là 1.045,8m
2
), loại đất T,
tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T, với giá 15.000.000 đng được Ủy ban
nhân dân nhân thị trấn T xác nhận ngày 24/5/2000. Sau đó, Ủy ban nhân dân
huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận số
01412 QSDĐ/A4, cấp ngày 13/7/2000 cho hộ bà Trương Thị Tuyết M.
Hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện trên cơ sở tự
nguyện của các bên, mục đích nội dung của việc xác lập giao dịch không vi
phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức hội. Cho nên, giao dịch chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Phạm N4 Trương Thị Tuyết M hiệu
lực pháp luật, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã tuân thủ đúng quy định
về hình thức, thủ tục theo quy định được quy định tại các Điều 131, 705, 706,
707 Bộ luật Dân sự năm 1995 và Điều 75 Luật Đất đai năm 1993.
Tại Bản khai ngày 27/3/2024 ông Phạm N4 xác định ông bán (chuyển
nhượng) quyền sử dụng đất cho Trương Thị Tuyết M. Mặt khác, ông L
người đã xác lập hôn nhân thực tế với M, là chng M cũng thừa nhận
nhân M nhận chuyển nhượng đất từ ông Phạm N4, từ ngun tiền mua (nhận
chuyển nhượng) đất là do bà M được người Dì tên Nguyễn Thị N3 tặng cho.
Do đó, có cơ sở xác định thửa đất số 136, tờ bản đ số 2, loại đất T thuộc
quyền sử dụng hợp pháp của bà Trương Thị Tuyết M.
- Ngày 12/7/1993, cụ Văn T6 lập “Tờ duy chúc”, thể hiện nội dung:
Tôi phần đất thổ mặt tiền sông tới lộ 30, 0ha, chiều ngang 18
m
, dài
240
m
, còn phần đất diện tích 0ha5 công đất nông nghiệp, Đông giáp chú T9, Tây
giáp ông Tám H2, Nam giáp mặt tiền sông C, B1 giáp ông Tư Â, chiều ngang 18
m
,
chiều dài 277
m
77. Phần đất nói trên tôi đlại cho cháu tôi Phước L trọn
quyền sdụng, sau này tôi qua đời cháu tôi được sử dụng để cúng ông
bà…” Tờ di chúc được cụ T6 k tên, điểm chỉ, 03 nhân chứng, con gái cụ T6
Võ Thị N5 và cháu ngoại ông Võ Phước L k tên có sự xác nhận của Ban N6 và
Ủy ban nhân dân thị trấn T xác nhận cùng ngày 12/7/1993.
Ngày 26/12/1996, Ủy ban nhân dân huyện T ban hành Quyết định số
10/QĐ.UB về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 53 nhân
tên trong danh sách kèm theo (Trong đó, ông Phước L số thứ tự 23)
16
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp GCN số: 01170 QSDĐ/A4,
cấp ngày 26/12/1996, cấp cho ông Phước L, gm các thửa: Thửa số 196, diện
tích 6.208m², loại đất lúa; Thửa số 599, diện tích 1.000m², loại đất lúa; Thửa số
600, diện tích 2.250m², loại đất LNK; Thửa số 601, diện tích 710m², loại đất T;
Thửa số 602, diện tích 400m², loại đất CDK thửa số 1242, diện tích 460m²,
loại đất T, cùng tờ bản đ số 2, cùng tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T.
Năm 2013, ông L làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với thửa số 196, tờ bản đ số 2, diện tích 6.208m², loại đất lúa thành thửa s
201, tờ bản đ số 36, diện tích 6.479,3m
2
, loại đất chuyên trng lúa nước được
Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất) svào sổ cấp GCN: CH 00160, cấp ngày 22/4/2013, cấp cho hộ ông
Võ Phước L.
Năm 2018, ông L làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với các thửa đất: Thửa số 1242, tờ bản đ số 02, diện tích 460m², loại đất T
thành thửa số 94, tờ bản đ số 66, diện tích 460m², loại đất ở tại đô thị; Thửa số
599, tờ bản đ số 02, diện tích 1.000m², loại đất lúa thành thửa số 95, tờ bản đ
số 66, diện tích 1.023,3m
2
, loại đất chuyên trng lúa nước; Thửa số 600, tờ bản
đ số 2, diện tích 2.250m², loại đất CLN thành thửa số 96, tờ bản đ số 66, diện
tích 2.250m², loại đất trng cây lâu năm; Thửa số 601, tờ bản đ số 2, diện tích
710m², loại đất T thành thửa số 22, tờ bản đsố 66, diện tích 710m², loại đất
tại đô thị. được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đ cấp các giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ cấp GCN: CS06559, CS06560, CS06561, CS06562
cùng ngày 29/8/2018 cho hộ ông Võ Phước L. Ngày 06/8/2018, ông L, bà M, bà
T3, D, ông B, ông L1 chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa số 602, diện
tích 400m², loại đất CDK cho bà Nguyễn Thị Đ1.
Nội dung di chúc không thể hiện số thửa, số tờ bản đ nhưng vị trí tứ
cận các đương sự thống nhất các thửa đất nêu trên là đúng theo phần đất mà cụ
T6 đã lập trong di chúc.
D cho rằng thửa đất thửa đất 136, tờ bản đ số 2 các thửa đất còn
lại là tài sản chung của hộ gia đình, có công sức đóng góp của D vào việc tạo
lập nên thửa đất các thửa đất được thừa hưởng từ ông, để lại. Tuy nhiên,
bà D không chứng minh được bà có công sức đóng góp vào việc tạo lập tài sản,
đng thời Tờ di chúc nêu rõ phần di sản thừa kế chỉ để lại cho ông Võ Phước L,
không để lại cho ai khác.
Do đó, có cơ sở xác định các thửa đất gm: Thửa số 201, tờ bản đ số 36;
Thửa số 22, thửa s96, thửa s95, thửa số 94, cùng tờ bản đ số 66 thuộc quyền
sử dụng hợp pháp của ông Võ Phước L.
- Bà D cho rằng ngày 26/02/1998, bà kết hôn và sống riêng nên được cha
17
mẹ là ông L, bà M cho (cho miệng, không lập văn bản) phần diện tích đất ngang
10m dài 75m, diện tích 750m², thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, loại
đất chuyên trng lúa nước và một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, loại đất ở đô
thị, cùng tọa lạc tại thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Xét thấy, D không
cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho việc ông L, bà M tặng cho bà
phần đất nêu trên. Mặt khác, ông L, bà M cũng không thừa nhận.
Do đó, yêu cầu của bà D là không có căn cứ chấp nhận.
- Trong quá trình giải quyết và tại các phiên tòa sơ thẩm, ông Võ Phước L
tự nguyện tặng cho quyền sử dụng đất cho các con như sau:
+ Ông Võ Phước L1 diện tích 129,4m
2
, thuộc một phần thửa số 94, tờ bản
đ số 66, đất ở tại đô thị, trong phạm vi các mốc M1, A, B, F, M13 về mốc M1
diện tích 364,4m
2
, thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, đất chuyên
trng lúa nước, trong phạm vi các mốc E, F, M13, M12, M11 về mốc E theo Sơ
đ đo đạc ngày 22/5/2023. Ông L1 được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi
02 diện tích đất nêu trên.
+ Bà Võ Thị D diện tích 87,8m
2
, thuộc một phần thửa số 94, tờ bản đ số
66, đất tại đô thị trong phạm vi các mốc A, A1, M2, C, B về mốc A diện
tích 312,7m
2
, thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, đất chuyên trng lúa
nước, trong phạm vi các mốc B, C, D, E, F về mốc B theo đ đo đạc ngày
22/5/2023. D được sở hữu toàn bcây trng trong phạm vi 02 diện tích đất
nêu trên.
+ Ông Phước B diện tích 125,5m
2
, thuộc một phần thửa số 94, tbản
đ số 66, đất ở tại đô thị, trong phạm vi các mốc M2, M3, M4, C về mốc M2 và
diện tích 357,2m
2
, thuộc mt phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, đất chuyên trng
lúa nước, trong phạm vi các mốc C, M5, M4, D về mốc C theo đ đo đạc
ngày 22/5/2023. Ông B được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi 02 diện
tích đất nêu trên.
Xét thấy, đây sự tự nguyện của ông Phước L, không bị ép buộc,
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, phù hợp pháp
luật nên được ghi nhận.
[4] Tại phiên tòa bà Lê Thị Trúc P là người đại diện theo ủy quyền của bà
Thị D vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hội đng xét xử xét thấy, trình bày
của P không đủ căn cứ, đng thời D cũng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình là có sở như đã
phân tích trên, nên không được Hội đng xét xử chấp nhận.
[5] Sau khi xét xử sơ thẩm, hộ bà Võ Thị Diệu C tiến hành xây dựng thêm
mái che chiều ngang 2,3m, chiều dài 6,7m, nền cao 0,96m xây gạch tráng xi
măng, mái che khung sắt, lợp tole sóng vuông, trong phạm vi 2,3m có phần nền
18
lát gạch men phía trước 0,4m, phía sau 0,21m. Từ mí nra đến lộ là 6m
nền xi măng. Việc xây dựng của hộ D được Ủy ban nhân dân thị trấn T lập
Biên bản về việc tạm đình chỉ xây dựng nền bơm cát trên phần đất hin
nay đang tranh chấp ngày 16/9/2024. Xét thấy, việc xây dựng của hộ D
không đúng pháp luật, xây dựng trong quá trình tranh chấp, không được sự đng
 của cơ quan có thẩm quyền, các đương sự khác nên hộ bà D phải có nghĩa vụ
tháo dỡ, di dời các tài sản nêu trên.
[6] Đối với đề ngh của Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
Trương Thị Tuyết M tại phiên tòa như nêu trên. Hội đng xét xử xét thấy là có
cơ sở, nên được xem xét giải quyết.
[7] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[8] Từ những phân tích nêu trên, Hội đng xét xử không chấp nhận yêu cầu
kháng cáo của bà Võ Thị D, sửa một phần bản án sơ thẩm về việc buộc hộ bà
Thị Diệu tháo D2, di dời tài sản, vật kiến trúc nêu trên ra khỏi phần đất giao cho
ông Võ Phước B quản l, sử dụng theo quy định pháp luật.
[9] Về án phí: Do kháng cáo ca bà Võ Thị D không được chấp nhận, nên
phi chu án phín s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Võ Thị Diệu .
2. Sửa một phần bản án hôn nhân gia đình thẩm số: 119/2024/HNGĐ-
ST ngày 23 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Bình, tỉnh Đng
Tháp.
2.1. Chấp nhận yêu cầu của bà Trương Thị Tuyết M.
Công nhận cho bà Trương Thị Tuyết M được quyền sử dụng đất diện tích
1.045,8m
2
, thửa số 136, tờ bản đ số 02, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T, thị trấn
T, huyện T, tỉnh Đng Tháp, trong phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M7, M8,
M9 về mốc M1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
2.2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Võ Phước L.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
19
201, tờ bản đ số 36, diện tích 6.132,3m
2
, loại đất chuyên trng lúa nước, trong
phạm vi các mốc M1, M2, M3, M4, M9, M10 về mốc M1 theo đ đo đạc
ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
22, tờ bản đ số 66, diện tích 710m
2
, loại đất đô thị, trong phạm vi các mốc
M6, M7, M8, M9 về mốc M61 theo đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm
K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
96, tờ bản đ số 66, diện tích 2.276,1m
2
, loại đất trng cây lâu năm, trong phạm
vi các mốc M5, D1, M6, M9, M10, B1, M11, E, D vmốc M5 theo đ đo đạc
ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
95, tờ bản đ số 66, diện tích 1.034,2m
2
, loại đất chuyên trng lúa nước, trong
phạm vi các mốc M4, M5, D, E, M11, M12, M13, F, B, C về mốc M4 theo
đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Công nhận cho ông Phước L được quyền sử dụng đất đối với thửa s
94, tờ bản đ số 66, diện tích 342,7m
2
, loại đất tại đô thị, cùng tọa lạc tại khóm
T, thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp, trong phạm vi các mốc M1, A, A1, M2,
M3, M4, C, B, F, M13 về mốc M1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung
tâm K.
+ Buộc hộ bà Võ Thị D gm: Thị D, ông Phạm Thành T2, chị Phạm
Thị Yến N1, chị Phạm Thị Tình N2 giao cho ông Phước L diện tích 125,5m
2
,
thuộc một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, loại đất đô thị diện tích 357,2m
2
,
thuộc một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, loại đất lúa, trong phạm vi các mốc
M2, M3, M4, M5, D, C về mốc M2 theo đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung
tâm K.
+ Buộc hộ bà Võ Thị Diệu di D1 toàn bvật kiến trúc ra khỏi diện tích đất
nêu trên để giao đất cho ông L theo quy định của pháp luật.
+ Ghi nhận sự tự nguyện tặng cho của ông Phước L về việc tặng cho
cho ông Võ Phước L1 diện tích 129,4m
2
, một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66,
đất đô thị, trong phạm vi các mốc M1, A, B, F, M13 về mốc M1 diện tích
364,4m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ s66, đất chuyên trng a nước, trong
phạm vi các mốc E, F, M13, M12, M11 về mốc E theo đ đo đạc ngày
22/5/2023 của Trung tâm K. Ông L1 được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm
vi 02 diện tích đất nêu trên.
+ Ghi nhận sự tự nguyện tặng cho của ông Phước L về việc tặng cho
cho Thị D diện tích 87,8m
2
, một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66, đất
đô thị, trong phạm vi các mốc A, A1, M2, C, B về mốc A và diện tích 312,7m
2
,
20
một phần thửa số 95, tờ bản đ số 66, đất chuyên trng lúa nước, trong phạm vi
các mốc B, C, D, E, F về mốc B theo đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung
tâm K. D được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi 02 diện tích đất nêu
trên.
+ Ghi nhận sự tự nguyện tặng cho của ông Phước L về việc tặng cho
cho ông Phước B diện tích 125,5m
2
, một phần thửa số 94, tờ bản đ số 66,
đất đô thị, trong phạm vi các mốc M2, M3, M4, C vmốc M2 diện tích
357,2m
2
, một phần thửa số 95, tờ bản đ s66, đất chuyên trng a nước, trong
phạm vi các mc C, M5, M4, D về mốc C theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của
Trung tâm K. Ông B được sở hữu toàn bộ cây trng trong phạm vi 02 diện tích
đất nêu trên.
Buộc hộVõ Thị D gm: Bà Thị D, ông Phạm Thành T2, chị Phạm
Thị Yến N1, chị Phạm Thị Tình N2 có nghĩa vụ tháo dỡ, di dời tài sản, vật kiến
trúc, mái che chiều ngang 2,3m, chiều dài 6,7m, nền cao 0,96m xây gạch tráng
xi măng, mái che khung sắt, lợp tole sóng vuông, trong phạm vi 2,3m phần
nền lát gạch men phía trước là 0,4m, phía sau là 0,21m. Từ mí nhà ra đến mí lộ
là 6m nền xi măng ra khỏi phạm vi phần đất giao cho ông Võ Phước B quản l,
sử dụng.
(Kèm theo Biên bản xem xét, khảo sát phần đất tranh chấp ngày
24/02/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp).
2.3. Không chấp nhận yêu cầu của bà Võ Thị D, cụ thể:
+ Yêu cầu được chia quyền sử dụng đất diện tích 757,9m
2
, thuộc một phần
thửa số 94, một phần thửa số 95 và một phần thửa số 96, cùng tờ bản đ số 66,
tọa lạc tại khóm T, thị trấn T, huyện T, trong phạm vi các mốc A1, M2, M3, M4,
M5, D1, C1 về mốc A1 theo Sơ đ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K.
+ Trường hợp, M, ông L không đng  chia cho bà D diện tích 757,9m
2
nêu trên thì D yêu cầu được chia quyền sử dụng đất diện tích ngang 5m, dài
hết thửa đất đối với thửa số 136, tờ bản đ số 2, loại đất thổ, tọa lạc tại khóm T,
thị trấn T, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
+ Trường hợp, không chia cho D theo các yêu cầu nêu trên thì bà D yêu
cầu chia đều cho các thành viên trong gia đình đối với các thửa đất gm: Thửa
số 136, tbản đ số 02; Thửa số 94, thửa số 95, thửa 96, thửa số 22, thửa số 201,
cùng tờ bản đ số 66.
2.4. Trương Thị Tuyết M, ông Phước L, ông Phước L1,
Thị D, ông Phước B được quyền đến quan Nhà nước thẩm quyền để
làm thủ tục khai, đăng k điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Đề nghị quan Nhà nước thẩm quyền thu hi các Giấy chứng nhận
21
quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận số: 01412 QSDĐ/A4, cấp ngày
13/7/2000; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào sổ cấp giấy chứng nhận số:
01170 QSDĐ/A4, cấp ngày 26/12/1996; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
vào sổ cấp giấy chứng nhận: CH 00160, cấp ngày 22/4/2013; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CS 06559, cấp ngày
29/8/2018; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận:
CS 06560, cấp ngày 29/8/2018; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào s
cấp giấy chứng nhận: CS 06561, cấp ngày 29/8/2018; Giấy chứng nhận quyn
sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận: CS 06562, cấp ngày 29/8/2018 để
cấp lại cho bà Trương Thị Tuyết M, ông Võ Phước L, ông Võ Phước L1, bà
Thị D và ông Võ Phước B theo quy định pháp luật.
(Kèm theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 22/5/2023; Biên bản
định giá tài sản 22/5/2023; Sơ đồ đo đạc ngày 22/5/2023 của Trung tâm K).
2.5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Trường Thị Tuyết M2, ông Phước L được miễn án phí theo quy
định của pháp luật.
Buộc Thị D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
26.674.000 đng (Hai mươi sáu triệu sáu trăm bảy mươi bốn nghìn đng) nhưng
được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 6.750.000 đng (Sáu triệu
bảy trăm năm mươi nghìn đng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0002059 ngày 11/5/2023 số tiền 2.500.000 đng (Hai triệu năm trăm nghìn
đng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002167 ngày 17/8/2023.
Như vậy, bà D còn phải nộp thêm số tiền án phí là 17.424.000 đng (Mười bảy
triệu bốn trăm hai mươi bốn nghìn đng).
2.6. Về chí phí tố tụng: Trương Thị Tuyết M tự nguyện chịu toàn bộ chi
phí tố tụng gm: Chi phí thẩm định định giá 1.500.000 đng và chi phí Hợp
đng đo đạc 24.562.000 đng, tổng cộng 26.062.000 đng (Hai mươi sáu
triệu không trăm sáu mươi hai nghìn đng) do bà M nộp tạm ứng và chi xong.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình phúc thẩm:
Thị D phải chịu 300.000 đng án phôn nhân gia đình phúc
thẩm, được khấu trừ vào stiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng, theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí a án số 0006766 ngày 07/8/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Thanh Bình, tỉnh Đng Tháp.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
22
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TTKT&THA TAND Tỉnh;
- TAND huyện Thanh Bình;
- Chi cục THADS huyện Thanh Bình;
- Đương sự;
- Lưu: VT, HSVA, TDS
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-PT Bản án số 14/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-PT Bản án số 14/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất