Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Vũng Tàu (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
Số hiệu: | 26/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Đã có hiệu lực |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP VŨNG TÀU
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 26/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 12-3-2025
V/v “Tranh chấp yêu cầu chia tài sản
sau ly hôn”
NHÂN DANH
NÖÔÙC COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
TOØA AÙN NHAÂN DAÂN THÀNH PHỐ VUÕNG TAØU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trịnh Hồng Phúc
Các Hoäi thaåm nhaân daân: Ông Nguyễn Văn Tám
Ông Nguyễn Văn Hải
- Thư ký phiên toà: Ông Hoàng Văn Vững - Thư ký Tòa án nhân dân thành
phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu tham gia phiên tòa:
Bà Vũ Thị Nhung - Kiểm sát viên.
Từ ngày 11-3-2025 đến ngày 12-3-2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Vũng Tàu, xét xử vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 911/2022/HNST ngày
03 tháng 10 năm 2022 về việc: “Tranh chấp yêu cầu chia tài sản sau ly hôn”, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/QĐXX - ST ngày 16 tháng 12 năm 2024,
Quyết định hoãn phiên Tòa ngày 25-12-2024; thông báo mở phiên Tòa ngảy 03-03-
2025 giữa các đương söï:
* Nguyên đơn: Bà Tống Thị C, sinh năm 1973.
Địa chỉ: 855 F22 Bình Giã, phường x, thành phố y. tỉnh z( có mặt).
*Bị đơn: Ông Phan Văn Huề, sinh năm 1972
Địa chỉ: 219 B1 Nguyễn Hữu Cảnh, phường x, thành phố y. tỉnh z (vắng mặt
đến lần thứ hai).
*Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan :
1-Bà Phan Thị Vân, sinh năm 1960
Địa chỉ: 219 /1 B1 Nguyễn Hữu Cảnh, phường x, thành y,tỉnh z(vắng mặt
đến lần thứ hai).
2- Ông Đinh Hồ Điệp, sinh năm 1951
Địa chỉ: 45 Trưng Nhị, phường Quang T, thành phố Hưng Y, tỉnh Hưng Y
(có đơn xin vắng mặt).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và quá trình làm việc tại Tòa, bà Tống Thị C yêu cầu Tòa
án nhân dân thành phố x giải quyết như sau:
Bà Tống Thị C và ông Phan Văn H giải quyết ly hôn theo Quyết định công
nhận thuận tình ly hôn và thoả thuận sơ thẩm số 406/2012/HNGĐ-ST ngày 21-11-
2012 của Tòa án nhân dân thành phố x.
Quyết định ghi nhận như sau: Về hôn nhân bà Tống Thị C và ông Phan Văn H
thuận tình ly hôn; về con chung bà C, ông H có 03 con chung là Phan Thị Lan A
sinh năm 1993; Phan Thị Mỹ L, sinh ngày 01-02-1996 và Phan Hoàng Hả, sinh
ngày 26-5-1997.
Ông H được quyền trực tiếp nuôi hai con Phan Thị Mỹ Lvà Phan Hoàng Hả;
ông H không yêu cầu bà C cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Nay nguyên đơn bà C khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn như sau:
Chia tài sản chung yêu cầu Toà án giải quyết là giá trị quyền sử dụng đất, một
phần thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, diện tích 96,7m2 theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố x cấp ngày 18-12-2001,
cho ông Đinh Hồ Đ mà ông H, bà C nhận chuyển nhượng của ông Đnăm 2004 theo
giá trị mỗi người được hưởng ½ giá trị tài sản.
-Bị đơn ông Phan Văn H trình bày: Ông Huề không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của bà C. Ông H cho rằng diện tích đất 96m2 mua của ông Đ có cả chị ông
Huề là Phan Thị V cùng mua. Nay ông H chỉ đồng ý chia khi trừ
400.000.000đ(Bốn trăm triệu đồng) ông H vay để nuôi con.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị V có yêu cầu độc lập
như sau: Bà V cho rằng có bỏ tiền 40.000.000đ(Bốn mươi triệu đồng) cùng em trai
là Phan Văn H và em dâu là Tống Thị C mua đất của ông Đinh Hồ Đ. Diện tích đất
bà V mua là 36m2, diện tích đất này bà V đã làm nhà cấp IV.
Nay bà V có yêu cầu độc lập đề nghị Tòa án công nhận 36m2 đất, môt phần
thửa đất 957, tờ bản đồ số 19 tọa lạc tại phường 10, thành phố x thuộc quyền sử
dụng của bà V.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đinh Hồ Đ trình bày: Ông Đ
không quen biết thân thích gì với bà Ct, ông H và bà V.
Năm 2003 ông Đ có đất bán và vợ chông ông H và C cần mua nên ông Đ bán
lô đất (ngang 5 mét x 19 mét ) với giá 74.000.000đ(Bảy mươi bốn triệu đồng) cho
ông H, bà C.
Năm 2004 ông H, bà C xây nhà có báo với ông Đ, ông Đ từ Bắc vào và đo lại
đất bán cho ông H, bà Ct thì phát hiện ông H, bà C có lấn chiều ngang là 7 cm do
đó (ngang thành 5,07 mét x 19 mét). Ông H, bà C phải trả ông Đ thêm
4.000.000đ(Bốn triệu đồng), ông Đ viết lại giấy chuyển nhượng năm 2004, giấy
chuyển nhượng năm 2003 đã hủy bỏ. Ông Đ đã nhận đủ tiền và giao đất cho ông H,
3
bà Clàm nhà ở từ năm 2004.Ông Đ cho biết giấy chuyển nhượng ghi ngày 05-3-
2002( bút lục 23), không phải chữ ký của ông Đ, chữ ký giả.
Ông Đ xác định chỉ bán diện tích đất theo giấy chuyển nhượng ngày 24-9-2004
cho vợ chồng ông H, bà C. Ông Đ không biết bà Vlà ai, khi mua bán cũng không
thỏa thuận là có bà Vân mua chung. Ông Đ có đơn xin Tòa án giải quyết vắng mặt
ông Đp.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu phát biểu ý kiến:
[1] Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành và thực hiện đúng nhiệm vụ quyền
hạn quy định tại điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tại phiên Tòa thư ký và
hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định tại điều 51,63 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá
trình xét xử tuân thủ đúng trình tự quy định tại các điều 239, 243, 248, 249, 250 và
260 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Nguyên đơn bà C đã chấp hành và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật. Bị đơn ông Huề, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà V
không chấp hành và thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
[2]Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 59, Điều 62 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014; Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Tống
Thị Cvới bị đơn ông Phan Văn H.
[2.1]Chia tài sản chung là quyền sử dụng môt phần thửa đất 957, tờ bản đồ số
19, diện tích 96,7m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ
ban nhân dân thành phố vũng Tàu cấp ngày 18-12-2001, cho ông Đinh Hồ Điệp
theo giá trị ( 96,7 m2 x 15.500.000đ/1 m2 = 1.498.850.000đ(Một tỷ bốn trăm chín
mươi tám triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng).
Chia đôi; bà C, ông H mỗi người được ½ giá trị: 1.498.850.000đ : 2 =
749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông).
Ông Hcó nghĩa vụ thanh toán ½ giá trị là 749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi chín
triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông) cho bà Tống Thị Chất.
[2.2] Ông Phan Văn H được quyền đồng sử dụng môt phần thửa đất 957, tờ
bản đồ số 19, diện tích là 96,7m2 trong tổng diện tích 492m2, theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố vũng Tàu cấp ngày
18-12-2001 với ông Đinh Hồ Đ sau khi hoàn trả cho nguyên đơn bà Ch số tiền
749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông) bà
C được hưởng.
[2.3] Tại phiên Tòa nguyên đơn bà C bổ sung yêu cầu khởi kiện là công nhận
hợp đồng chuyển nhượng ngày 24-9-2024 giữa ông Đinh Hồ Đ và ông Phan Văn H
là có hiệu lực và công nhận 96,7m2 bà Chất, ông Huề được quyền sử dụng việc bổ
sung yêu cầu không vượt quá yêu cầu khởi kiện đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[3] Đối với yêu cầu độc lập của bà Phan Thị V đề nghị Hội đồng xét xử đình
chỉ vì bà V vắng mặt đến lần thứ hai không lý do.
[4] Án phí DSST: Bà Tống Thị C phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).
4
[5] Án phí DSST có giá ngạch: Bà Tống Thị C và ông Phan Văn H phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm có giá gạch về việc chia tài sản chung theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại Tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu; Nhận định của Tòa án:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp yêu cầu chia tài sản sau ly hôn giữa bà
Tống Thị C và ông Phan Văn H. Các đương sự hiện cư trú thành phố Vũng, tỉnh
Tàu, tài sản tranh chấp là quyền sử dụng đất tọa lạc tại số 2191B Lưu Chí Hiếu,
phường x, thành phố y, tỉnh z, do đó vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
thành phố x; Căn cứ khoản 1 điều 28, điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với bị đơn ông Phan Văn H và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà
Phan Thị V vắng mặt đến lần thứ hai không lý do Hội đồng xét xử căn cứ Điều
227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn ông Phan Văn H và
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị V.
Đối với ông Đinh Hồ Đ người chuyển nhượng đất cho bà C, ông Hdiện tích
đất chuyển nhượng chưa sang tên cho người nhận chuyển nhượng do đó Hội đồng
xét xử xác định ông Đ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong vụ án.
[2] Về nội dung: Năm 2013 nguyên đơn bà Tống Thị Ct và ông Phan Văn H
được Toà án nhân dân thành phố x giải quyết ly hôn theo Quyết định công nhận sự
thoả thuận thuận tình ly hôn số 406/2012/HNST-HNGĐ ngày 21-11-2012 . Về
quan hệ hôn nhân: Bà Tống Thị C và ông Phan Văn H thuận tình ly hôn; về con
chung: Bà C, ông H có Ba con chung là Phan Thị Lan A, sinh năm 1993( đã trưởng
thành); Phan Thị Mỹ L, sinh ngày 01-02-1996 và Phan Hoàng Hả, sinh ngày 26-5-
1997: ông H được quyền trực tiếp nuôi con Phan Thị Mỹ L và Phan Hoàng Hả; về
cấp dưỡng nuôi con không yêu cầu bà Ccấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ
chung bà C, ông H không yêu cầu Toà án giải quyết.
Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày 13-10-2022 Toà án thụ lý vụ kiện chia tài
sản chung sau ly hôn. Tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn bà C bổ sung yêu cầu
khởi kiện là yêu cầu công nhận nhận hợp đồng chuyển nhượng ngày 24-9-2024
giữa ông Đinh Hồ Đ và ông Phan Văn H là có hiệu lực và công nhận 96,7m2 bà Ct,
ông H được quyền sử dụng việc bổ sung yêu cầu không vượt quá yêu cầu khởi kiện
xét chấp nhận căn cứ khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Nhận định của Hội đồng xét xử:
[3.1] Đối với yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa bà C và
ông H đây là vụ án tranh chấp yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn.
5
Nguyên đơn bà Tống Thị C cung cấp chứng cứ cho Tòa án nhân dân thành
phố x Quyết định công nhận sự thoả thuận thuận tình ly hôn số 406/2013/QĐST-
TTLH ngày 21-11-2012 đã có hiệu lực pháp luật. Tài sản chung các đương sự chưa
yêu cầu Tòa án giải quyết; nay giữa bà C và ông H tranh chấp tài sản chung sau ly
hôn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố x.
Tại phiên Toà hôm nay nguyên đơn bà C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; yêu
cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng môt phần thửa đất 957, tờ bản đồ số 19,
diện tích 96,7m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban
nhân dân thành phố vũng Tàu cấp ngày 18-12-2001, cho ông Đinh Hồ Điệp theo
giá trị ( 96,7 m2 x 15.500.000đ/1 m2 = 1.498.850.000đ(Một tỷ bốn trăm chín mươi
tám triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng).
Chia đôi bà C, ông H mỗi người được ½ giá trị 1.498.850.000đ : 2 =
749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông).
Tại phiên Toà hôm nay ông vắng mặt đế lần thứ hai không lý do.
Tài liệu, chứng cứ Toà án thu thập:
+ Biên bản thẩm định tại chỗ tài sản tranh chấp ngày 28-3-2024; thửa đất 957,
tờ bản đồ số 19, diện tích 96,7m2 thuộc một phần diện tích theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng Tàu cấp ngày
18-12-2001 (BL 57, 58).
+ Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 22-4-2024 ( BL 57,58);
+ Biên bản đo vẽ tài sản ngày 22-4-2024 (BL 59, 60);
+ Biên bản định giá tài sản ngày 22-4-2024 (BL 55,56);
+ Sơ đồ vị trí thửa đất do Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thành phố
Vũng Tàu ban hành ngày 15-01-2025 (BL 60C).
Hội đồng xét thấy: Căn cứ theo giá do Hội đồng định giá ngày 22-4-2024 giá
trị tài sản tranh chấp giữa nguyên đơn bà Tống Thị C và ông Phan Văn H có giá trị
quy ra bằng tiền Việt Nam đồng như sau:
Giá 1m2 đất nông nghiệp theo giá thị trường tại thời điểm tranh chấp là
15.500.000đ/1m2.
96,7 m2 x 15.500.000đ/1 m2 = 1.498.850.000đ(Một tỷ bốn trăm chín mươi
tám triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng).
Xét thấy; bị đơn ông Phan Văn H cho rằng tài sản chung của vợ chồng chỉ có
58m2 và đồng ý chia khi trừ đi 400.000.000đ(Bốn trăm triệu đồng) ông H vay để
nuôi con là không có căn cứ bởi lẽ ông Đinh Hồ Đ là chủ đất xác nhận là bán cho
vợ chồng ông H, bà C chứ không bán cho bà V như ông H và bà V trình bày Hội
đồng xét xử nhận thấy diện tích đất 96,7m2, loại đất nông nghiệp, thửa đất 957, tờ
bản đồ số 19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng Tàu cấp ngày 18-12-2001 cho
ông Đinh Hồ Đ là tài sản chung của bà Tống Thị C và ông Phan Văn H.
[3.2] Hội đồng xét xử xét yêu cầu độc lập của người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan bà Phan Thị V:
6
Yêu cầu công nhận cho bà V được quyền sử dụng 36m2 trong tổng số 96,7m2
có nguồn gốc chuyển nhượng môt phần thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố vũng
Tàu cấp ngày 18-12-2001 của ông Đinh Hồ Đ xét thấy: Tại phiên Tòa ngày 25-12-
2024 và tại phiên Tòa ngày hôm nay bà V được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt
đến lần thứ hai không lý do Hội đồng xét xử căn cứ điểm c Điều 217, khoản 2 Điều
218 và điểm d khoản 2 Điều 227 đình chỉ yêu cầu độc lập của bà Phan Thi V.
Hội đồng xét xử xét thấy các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn như sau:
+ Đối với yêu cầu Tòa án công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất được lấp ngày 24-9-2004 giữa người chuyển nhượng là ông Đinh Hồ
Điệp. Người nhận chuyển nhượng là ông Phan Văn H chồng của bà C.
Nội dung ông Đ chuyển nhượng cho ông H, bà C diện tích đất 96,33m2,
thuộc thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, một phần trong tổng diện tích 492m2 theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng
Tàu cấp ngày 18-12-2001 cho ông Đinh Hồ Điệp với giá 78.000.000đ (Bảy mươi
tám triệu đồng).
Ông Đ đã nhận đủ tiền và giao đất cho ông H, bà C sử dụng và làm nhà để ở
từ năm 2004 cho đến nay.
Xét thấy; về mặt hình thức của hợp đồng thì các bên đã lập bằng văn bản thể
hiện rõ nội dung quyền nghĩa vụ các bên giao kết các bên chỉ vi phạm là không qua
công chứng chứng thực việc chuyển nhượng.
Xét thấy; trong vụ án này các bên không tranh chấp về hợp đồng chuyển
nhượng, đương sự chỉ yêu cầu công nhận hợp đồng có hiệu lực và công nhận quyền
được sử dụng diện tích đất các bên đã chuyển nhượng do đó căn cứ khoản 1 Điều
64 Luật đất đai năm 2014; khoản 1, khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015
công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên có hiệu lục pháp
luật; ông Phan Văn H và bà Tống Thị C được quyền đồng sử dụng diện tích
96,7m2, thuộc thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, một phần trong tổng diện tích 492m2,
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành
phố Vũng Tàu cấp ngày 18-12-2001 cho ông Đinh Hồ Đ.
Tại phiên Tòa bà C tự nguyện rút yêu cầu chia vật kiến trúc trên đất là căn
nhà cấp IV và chịu án phí không có giá ngạch đối với yêu cầu công nhận hợp đồng
có hiệu lực xét chấp nhận.
Xét yêu cầu chia tài sản chung là diện tích đất 96,7m2, loại đất nông
nghiệp,thuộc thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng
Tàu cấp ngày 18-12-2001 cho ông Đinh Hồ Đ bà C và ông H được quyền đồng sử
dụng, nay chia tài sản chung theo hình thức chia bằng giá trị xét thấy:
Hội đồng xét thấy: Căn cứ theo giá do Hội đồng định giá ngày 22-4-2024 giá
1m2 đất theo giá thi65 trường tại tranh chấp là 15.500.000đ/1 m2; tới ngày xét xử
7
đã qua năm 2025 giá đất theo thị trường có sự biết động nhưng nguyên đơn bà Chất
không yêu cầu định giá lại.
Giá trị tài sản yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản sau ly hôn là giá trị
quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn bà Tống Thị Chất và bị đơn ông Phan Văn Huề
quy ra bằng tiền Việt Nam đồng như sau:
96,7 m2 x 15.500.000đ/1 m2 = 1.498.850.000đ(Một tỷ bốn trăm chín mươi
tám triệu tám trăm năm mươi ngàn đồng).
Từ những nhận định trên: Hội đồng xét xử xét thấy có đủ căn cứ áp dụng
Điều 59, Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều 105, Điều 106 Bộ luật
dân sự năm 2015 và căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2014;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị C đối với bị đơn ông Phan Văn
H:
+ Chia tài sản chung là diện tích đất 96,7m2, loại đất nông nghiệp, thuộc một
phần thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số T 954842 theo giá trị;
Nguyên đơn bà Tống Thị Cvà ông Phan Văn H mỗi người được hưởng ½ giá
trị của tài sản là quyền sử dụng đất được chia là 749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi
chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông).
Diện tích đất 96,7m2, loại đất nông nghiệp,thuộc thửa đất 957, tờ bản đồ số
19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T
954842 ông Phan Văn H là người trực tiếp sử dụng nay ông Phan Văn H tiếp tụng
được quyền đồng sử dụng diện tích đất 96,7m2, loại đất nông nghiệp,thuộc thửa đất
957, tờ bản đồ số 19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số T 954842 với ông Đinh Hồ Đ và được liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy đồng sử dụng với ông Đ sau khi ông H hoàn trả cho bà C số tiền
749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông) bà
C được hưởng.
(Kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất tỷ lệ 1/500 do Chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai thành phố Vũng Tàu lập và phát hành ngày 15-01-2025)
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các
khoản tiền, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành nghĩa vụ phải thực hiện thì bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo mức
lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[4] Án phí HNST: Căn cứ Điều 24, điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Tống Thị C và ông Phan Văn
H phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần tài sản Toà án giải quyết như
sau:
[4.1] Bà Tống Thị C phải chịu 33.977.000đ (Ba mươi ba triệu chín trăm bảy
mươi bảy ngàn đồng); được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà C đã nộp
17.000.000đ(Mười bảy triệu đồng), bà C còn phải nộp 16.977.000đ(Mười sáu triệu
8
chín trăm bảy mươi bảy ngàn đồng) án phí dân sự có giá ngạch và còn phải chịu
300.000đ(Ba trăm ngàn đồng) án phí không có giá ngạch.
[4.2] Bị đơn ông Phan Văn H phải chịu 33.977.000đ(Ba mươi ba triệu chín
trăm bảy mươi bảy ngàn đồng).
Cách tính án phí ( Từ 400.000.000đ đến 800.000.000đ là 20.000.000đ + 4%
của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000đ).
[4.3] Bà Phan Thị V là người cao tuổi thuộc diện được miễn nộp tạm ứng án
phí, án phí căn cứ điểm đ Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14.
[5] Chi phí tố tụng hết 6.992.000đ(Sáu triệu chín trăm chín mươi hai ngàn
đồng) phí tố tụng mỗi đương sự phải chịu ½ nguyên đơn bà C đã nộp tạm ứng do
đó bị đơn ông Phan Văn H có nghĩa vụ hoàn lại cho bà C số tiền là 3.496.000đ(Ba
triệu bốn trăm chín mươi sáu ngàn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1,2 Điều 28, Điều 35, căn cứ điêm c Điều 217, khoản 2 Điều
218 và điểm d khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 59, Điều
62 Luật hôn nhân và gia đình; căn cứ Điều 105, Điều 106 và khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015 ;căn cứ khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2014; căn cứ điểm
đ Điều 12 và Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
[1] Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Tống Thị C đối với bị
đơn ông Phan Văn H.
[1.1] Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 24-9-
2004 giữa ông Đinh Hồ Đ và ông Phan Văn H có hiệu lực pháp luật; ông Phan Văn
H và bà Tống Thị C được quyền đồng sử dụng diện tích 96,7m2, thuộc một phần
thửa đất 957, tờ bản đồ số 19 trong tổng diện tích 492m2 theo giấy Chứng nhận
quyền sử dụng đất số T 954842 do Uỷ ban nhân dân thành phố Vũng Tàu cấp ngày
18-12-2001 cho ông Đinh Hồ Đ.
[1.2] Chia tài sản chung là giá trị Quyền sử dụng đất cho nguyên đơn bà Tống
Thị C và ông Phan Văn H theo giá trị, mỗi người được hưởng giá trị của tài sản
chia là 749.425.000đ(Bảy trăm bốn mươi chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn
đồng).
Diện tích đất 96,7m2, loại đất nông nghiệp,thuộc một phần thửa đất 957, tờ
bản đồ số 19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất
số T 954842 ông Phan Văn Hlà người trực tiếp sử dụng, nay ông Phan Văn H tiếp
tụng được quyền đồng sử dụng diện tích đất 96,7m2, loại đất nông nghiệp, thuộc
một phần thửa đất 957, tờ bản đồ số 19, trong tổng diện tích 492m2 theo giấy
Chứng nhận quyền sử dụng đất số T 954842 với ông Đinh Hồ Đp; ông Hđược
quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền đồng sử dụng
đất với ông Đ sau khi ông H hoàn trả cho bà C số tiền 749.425.000đ(Bảy trăm bốn
mươi chín triệu bốn trăm hai mươi lăm ngàn đông) bà Chất được hưởng.
9
(Kèm theo sơ đồ vị trí thửa đất tỷ lệ 1/500 do Chi nhánh văn phòng đăng ký
đất đai thành phố Vũng Tàu lập và phát hành ngày 15-01-2025)
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả
các khoản tiền, nếu bên phải thi hành án chậm thi hành nghĩa vụ phải thực hiện thì
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền chậm thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[1.3] Đình chỉ yêu cầu chia tài sản vật kiến trúc là căn nhà trên đất.
[1.4] Đình chỉ yêu cầu độc lập của bà Phan Thi Vân.
[4] Án phí HNST:
[4.1] Bà Tống Thị C phải chịu 33.977.000đ(Ba mươi ba triệu chín trăm bảy
mươi bảy ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Chất đã nộp
17.000.000đ(Mười bảy triệu đồng), bà C còn phải nộp 16.977.000d (Mười sáu
triệu chín trăm bảy mươi bảy ngàn đồng) và 300.000đ(Ba trăm ngàn đồng) án phí
không có giá ngạch.
[4.2] Bị đơn ông Phan Văn H phải chịu 33.977.000đ(Ba mươi ba triệu chín
trăm bảy mươi bảy ngàn đồng).
[4.3] Bà Phan Thị V là người cao tuổi thuộc diện được miễn nộp tạm ứng
án phí, án phí.
[5] Chi phí tố tụng hết 6.992.000đ(Sáu triệu chín trăm chín mươi hai ngàn
đồng) phí tố tụng, mỗi đương sự phải chịu ½ , nguyên đơn bà C đã nộp tạm ứng do
đó bị đơn ông Phan Văn H có nghĩa vụ hoàn lại cho bà C số tiền là 3.496.000đ(Ba
triệu bốn trăm chín mươi sáu ngàn đồng) chi phí tố tụng.
Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày tính từ ngày tuyên án đương sự vắng mặt 15 ngày tính từ ngày nhận được bản
án hoặc ngày bản án được niêm yết công khai để yêu cầu Tòa án nhân dân Tỉnh Bà
Rịa -Vũng Tàu xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu;
- Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu;
- Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu;
- Lưu hồ sơ.
Trịnh Hồng Phúc
10
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm