Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 124/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 124/2025/HNGĐ-ST ngày 12/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Huế, TP. Huế |
Số hiệu: | 124/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con. Nga Dương |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ LỘC
THÀNH PHỐ HUẾ
Bản án số: 124/2025/HNGĐ-ST
Ngày 12-6-2025.
“V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ LỘC, THÀNH PHỐ HUẾ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Huyền.
- Các Hội thẩm nhân dân: + Ông Huỳnh Văn Vy.
+ Bà Đặng Hoàng Ái Thụy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Hiền, Thư ký Toà án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Lộc, thành phố Huế: Ông
Nguyễn Văn Lợi, Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc, thành
phố H, số E L, thị trấn P, huyện P, thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn
nhân và gia đình thụ lý số 13/2025/TLST-HNGĐ ngày 11/02/2025 về việc ly hôn,
tranh chấp nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2025/QĐ-ST ngày
23 tháng 5 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Phú Lộc, thành phố H, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mỹ N, sinh năm 1995; địa chỉ: Thôn T, xã L,
huyện P, thành phố H. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Ngô Văn D, sinh năm 1994; địa chỉ: Thôn M, xã L, huyện P,
thành phố H. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các cháu Ngô Văn D1 theo đơn
yêu cầu trợ giúp pháp lý của chị Nguyễn Thị Mỹ N: Bà Phạm Thị Thùy T - Trợ giúp
viên pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước thành phố H. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mỹ N đề ngày 07/02/2025 và các tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ N trình bày như
sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh D có tìm hiểu, yêu thương nhau. Sau thời
gian tìm hiểu thì gia đình hai bên tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương, vợ
chồng có con chung rồi mới đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P

vào ngày 29/9/2014. Sau khi đăng ký kết hôn, anh D đi vào S làm việc, vợ chồng
sống hạnh phúc được khoảng một tháng thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh
D đi làm xa, không quan tâm, chăm sóc vợ con, anh D chơi cờ bạc dẫn đến vợ chồng
bất đồng quan điểm, cãi vã, xúc phạm nhau. Gia đình có đứng ra hòa giải nhưng mâu
thuẫn giữa hai vợ chồng ngày càng trầm trọng. Chị N và anh D sống ly thân từ tháng
10/2014 cho đến nay. Hiện tại, tình cảm vợ chồng đã hết, mục đích hôn nhân không
đạt được nên khả năng vợ chồng đoàn tụ là không thể. Do đó, chị N khởi kiện đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị N được ly hôn với anh Ngô Văn D để ổn định cuộc
sống.
Về con chung: Quá trình sống chung, vợ chồng chị N và anh D có 01 con
chung là cháu Ngô Văn D1, sinh ngày 05/7/2013. Từ khi ly thân cho đến nay, cháu
D1 do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị N yêu cầu được tiếp tục chăm sóc,
nuôi dưỡng cháu D1 sau khi ly hôn. Hiện chị N đang làm nghề may, thu nhập hàng
tháng đảm bảo về kinh tế để nuôi con nên chị N không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng
nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 21/5/2025, anh Ngô Văn D trình bày ý kiến:
Anh D và chị N có tìm hiểu, yêu thương nhau, sau đó tiến đến hôn nhân và đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện P vào ngày 29/9/2014. Sau khi kết hôn, vợ
chồng anh D, chị N sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân là do hai vợ chồng sống không hòa hợp, không tìm thấy tiếng nói chung
trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã. Anh D, chị N sống ly thân
từ tháng 10 năm 2014 cho đến nay, vợ chồng không còn quan tâm, chăm sóc nhau.
Nay chị N nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh D đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh Ngô Văn D cũng thừa nhận vợ chồng có một con chung
như chị N trình bày. Chị N yêu cầu Tòa án giải quyết giao người con chung cho chị
N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành, không yêu cầu anh D
cấp dưỡng nuôi con thì anh D đồng ý.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Ngô Văn D không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho các cháu Ngô Văn D1 trình bày:
Cháu Ngô Văn D1, sinh ngày 05/7/2013, hiện tại đang sống với chị N và do N
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Cháu D1 có nguyện vọng được sống với mẹ nếu ba
mẹ ly hôn. Chị Nguyễn Thị Mỹ N có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cháu D1 sau khi ly hôn và anh D cũng đồng ý. Nên đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn, giao cháu Ngô Văn D1, sinh ngày
05/7/2013 cho chị N tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18
tuổi là phù hợp.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Lộc, thành phố H
phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
tham gia tố tụng.
- Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản
1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147; khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, khoản 1 điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1
Điều 51, Điều 56, 58, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mỹ N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và qua thẩm tra tại phiên tòa
hôm nay, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228, khoản 1 điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị N và
anh D.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Ngô Văn D kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình nên quan hệ hôn
nhân giữa chị N và anh D là hợp pháp. Quá trình hôn nhân giữa chị N và anh D đã
xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân từ tháng 10 năm 2014 cho đến nay, không
còn quan tâm chăm sóc nhau, cuộc sống của ai tự người đó lo liệu. Chị Nguyễn Thị
Mỹ N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh Ngô Văn D cũng đồng ý ly hôn.
Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị N và anh D đã trầm
trọng, vợ chồng sống ly thân đã lâu, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ vào quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia
đình, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Mỹ N.
[3] Về việc nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Mỹ N và anh Ngô Văn D có một
người con chung là cháu Ngô Văn D1, sinh ngày 05/7/2013. Các đương sự đều thống
nhất ý kiến giao cháu D1 cho chị N tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến
khi con chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi), anh D không cấp dưỡng nuôi con
chung, phù hợp với nguyện vọng của con chung nên cần chấp nhận yêu cầu nuôi con
của chị N.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án xem
xét giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 144,
Điều 147, Điều 205, Điều 220, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228, khoản 1 Điều
238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều
81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mỹ
N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mỹ N được ly hôn anh Ngô Văn D.
2. Về việc nuôi con chung: Giao cháu Ngô Văn D1, sinh ngày 05/7/2013 cho
chị Nguyễn Thị Mỹ N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung đến
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Ngô Văn D không phải cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom,
chăm sóc con mà không ai được phép cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người
đó.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Toà
án không xem xét giải quyết.
4. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mỹ N phải chịu 300.000 đồng (được
khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Biên lai số: 0005477 ngày 11/02/2025 của
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Phú Lộc, thành phố H). Chị N đã nộp đủ và không
phải nộp thêm.
5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND TP Huế;
- VKSND TP Huế;
- VKSND huyện Phú Lộc;
- Chi cục huyện Phú Lộc;
- UBND xã Lộc Điền,
Số 134, ngày 29/9/2014;
- Các đương sự;
- Lưu:HSVA;HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Huyền

Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm