Bản án số 113/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 113/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 113/2025/DS-ST ngày 29/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - An Giang, tỉnh An Giang
Số hiệu: 113/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng góp hụi giữa nguyên đơn bà Th với bị đơn bà V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyết Kiên
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Thành Thật; ông Huỳnh Văn Nam
- Thư phiên tòa: Ông Đoàn Quốc Đạt - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang
tham gia phiên tòa: Bà Tạ Kim Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, tại trụ s Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 44/2025/TLST-DS ngày 20
tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 148/2025/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 3 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số 167/2025/QĐST-DS ngày 09 tháng 4 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Bà Tạ Thị Kim T, sinh năm 1978;
Địa chỉ: Số C, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn: Dương Thị Đạt T1, sinh
năm 1974; Địa chỉ: số A, đường P, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang (theo văn
bản uỷ quyền lập ngày 13/01/2025). (có mặt)
- Bị đơn: Bà Huỳnh Ngọc Yến V, sinh năm 2003;
Địa chỉ: Số G, tổ C, đường L, khóm B, phường M, thành phố L, tỉnh An Giang.
(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình làm việc, hòa giải, giải quyết
vụ án người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bà Dương Thị Đạt T1 trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LONG XUYÊN
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 113/2025/DS-ST
Ngày 29 tháng 4 năm 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Vào khoảng tháng 02/2023, Tạ Thị Kim T tham gia chơi hụi do
Huỳnh Ngọc Yến V làm chủ hụi, T tham gia 02 phần hụi 5.000.000 đồng, bà T
đã góp được 09 lần mỗi phần hụi, tổng cộng 02 phần hụi bà T đã góp cho V được
90.000.000 đồng.
Sau đó hụi của V bị vhụi, V làm biên nhận nợ với T ngày
13/10/2024 với số tiền nợ 90.000.000 đồng, hẹn mỗi tháng trả cho T 3.000.000
đồng. Tuy nhiên, đến nay bà V vẫn không thực hiện việc thanh toán tiền hụi cho bà
T.
Nay, T khởi kiện yêu cầu V trả cho bà T số tiền 90.000.000 đồng vốn
và lãi suất theo quy định của pháp luật kể từ ngày làm biên nhận nợ (ngày
13/10/2024) đến khi Toà án giải quyết xong vụ án.
Bị đơn bà Huỳnh Ngọc Yến V: vắng mặt trong quá trình tố tụng, không lý do,
không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa: Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu khởi kiện, yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn số tiền nợ hụi 90.000.000
đồng; tự nguyện rút lại yêu cầu khởi kiện đối với yêu cầu tính lãi suất theo quy định
của pháp luật kể từ ngày làm biên nhận nợ (ngày 13/10/2024) đến khi Toà án giải
quyết xong vụ án.
Bị đơn bà V vắng mặt không cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến về việc
giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng
ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đảm bảo theo
đúng trình tự quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 117, 471 Bộ luật dân sự 2015; Điều 217, Điều
244 Bộ luật tố tụng dân sự: Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn bà Tạ Thị
Kim T đối với Huỳnh Ngọc Yến V về việc trả số tiền nợ hụi 90.000.000 đồng.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với yêu cầu tính lãi suất
theo quy định ca pháp luật kể từ ngày làm biên nhận nợ (ngày 13/10/2024) đến khi
Toà án giải quyết xong vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả
việc tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của các đương sự, kiểm sát viên, các quy định
của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: bà Tạ Thị Kim T khởi kiện Huỳnh
Ngọc Yến V. Bà V có nơi cư trú tại số G, tổ C, đường L, khóm B, phường M, thành
3
phố L, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân thành phố Long Xuyên thụ lý giải quyết
đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 26, 35 Điều 39 Bộ luật tố tụng
dân sự.
[1.2] Về quan htranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả tiền
góp hụi còn nợ. Do đó, xác định quan hệ tranh chấp hợp đồng góp hụi được quy
định tại khoản 3 Điều 26 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Bị đơn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ thông báo thụ lý, quyết định
đưa vụ án ra xét xử các văn bản tố tụng khác đúng quy định tại địa chỉ mà nguyên
đơn ghi trong đơn khởi kiện. Tuy nhiên, bị đơn vẫn vắng mặt không do, điều
này cho thấy bị đơn đã tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình. Đồng thời, bị
đơn phải chịu hậu quả của việc không chứng minh. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ làm cơ sở giải quyết vụ án vắng mặt bị đơn
theo khoản 4 Điều 91, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
[2] Về nội dung tranh chấp:
[2.1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Huỳnh Ngọc Yến V trách nhiệm
thanh toán số tiền nợ hụi 90.000.000 đồng. Theo tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung
cấp thì dây hụi do bị đơn mở vào ngày 22/02/2023, hụi 5.000.000 đồng 21
phần, nguyên đơn tham gia 02 phần đóng hụi được 09 lần thì bị đơn bị vỡ hụi,
tổng số tiền đóng hụi từng lần nguyên đơn không nhớ bao nhiêu nhưng tính hụi sống
là 90.000.000 đồng. Đến ngày 13/10/2024, bị đơn có lập “Giấy nợ hụi” ghi nhận có
nợ bà Tạ Thị Kim T số tiền 90.000.000 đồng, hứa trả mỗi tháng 3.000.000 đồng (bút
lục số 34). Theo bản tự khai do bà Bùi Thị Hoàng D cung cấp đề ngày 23/02/2025,
xác nhận vào khoảng tháng 02/2023 tôi hụi của V, dây hụi này gồm 12
hụi viên, cô V tạo nhóm hụi trên Facbook do V làm trưởng nhóm, bà Tạ Thị Kim T
cũng là một trong 12 hụi viên” (bút lục số 25). Như vậy, giữa nguyên đơn và bị đơn
giao dịch dân sự dưới hình thức hợp đồng góp hụi do V làm chủ hụi đối với
dây hụi mở ngày 22/02/2023, hụi 5.000.000 đồng/tháng, nguyên đơn tham gia 02
phần hụi, đồng thời bị đơn lập biên nhận nhụi ngày 13/10/2024 thừa nhận
nợ tiền hụi của Tạ Thị Kim T số tiền 90.000.000 đồng, hứa trả mỗi tháng
3.000.000 đồng. Là phù hợp với lời khai của người làm chứng bà Bùi Thị Hoàng D
cung cấp đngày 23/02/2025, bà D được mẹ của V bà Nguyễn Thị Minh T2 đứng
ra trả mỗi tháng 3.000.000 đồng và trả được 06 lần.
Quá trình giải quyết vụ án, bđơn không cung cấp ý kiến, tài liệu chứng cứ về
tranh chấp giữa các bên, không ý kiến phản đối đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Toà án đã triệu tập bị đơn để lấy lời khai về Biên nhận nợ hụituy
nhiên bị đơn vắng mặt, đồng thời cũng không ý kiến phản hồi đối với các tài liệu,
chứng cứ nguyên đơn đã cung cấp theo Thông báo kết quả phiên họp số 132/TB-
TA, ngày 19/3/2025 của Toà án đã gửi cho bị đơn. Việc bị đơn lập biên nhận nợ hụi
nhưng không thanh toán số tiền hụi còn nợ cho nguyên đơn đã làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của nguyên đơn. Do đó, nguyên đơn khởi kiện bị đơn phải có trách nhiệm
trả số tiền nợ hụi căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 117, 471 Bộ luật t
4
tụng dân sự năm 2015 và Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Từ những phân ch nêu trên, Hội đồng xét xử xét thấy đủ sđể
chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bị đơn trả số tiền nợ
hụi 90.000.000 đồng, phù hợp với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia
phiên toà.
[2.3] Đối với vấn đề lãi: Tại phiên tòa, nguyên đơn tự nguyện xin rút lại yêu
cầu bị đơn trả số tiền lãi phát sinh đối với số tiền nợ hụi. Xét thấy, việc rút lại một
phần yêu cầu là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội nên Hội đồng xét xử đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện đối với tiền lãi phát
sinh theo quy định tại Điều 217, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sựphù hợp.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
không phải chịu án phí, được nhận lại tạm ứng án phí đã nộp. V phải chịu tiền án
phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Các Điều 26, 35, 39, 91, 144, 147, 227, 228, 235, 271, 273, 278 Điều
280 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 217, Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều Điều 117 và Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 23 Nghị định 19/2019/NĐ-CP19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về
họ, hụi, biêu, phường;
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Kim T đối với
Huỳnh Ngọc Yến V về hợp đồng góp hụi.
Buộc bà Huỳnh Ngọc Yến V có nghĩa vụ trả cho bà Tạ Thị Kim T số tiền nợ
hụi 90.000.000 đồng (Chín mươi triệu đồng).
Kể tngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
[2] Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Tạ Thị Kim T đối với yêu cầu
tính lãi đối với số tiền nợ hụi.
5
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Huỳnh Ngọc Yến V phải chịu án phí 4.500.000 đồng (Bốn triệu năm trăm
nghìn đồng).
Tạ Thị Kim T không phải chịu án pdân sự nên được nhận lại số tiền tạm
ứng án phí đã nộp là 2.250.000 đồng (Hai triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng) theo
biên lai thu số 0002108 ngày 17 tháng 01 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
thành phố Long Xuyên.
[4] Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND TP Long Xuyên;
- Chi cục THADS TP Long Xuyên;
- Các đương sự;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết Kiên
6
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Tuyết K
Tải về
Bản án số 113/2025/DS-ST Bản án số 113/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 113/2025/DS-ST Bản án số 113/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất