Bản án số 204/2024/DS ngày 25/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 204/2024/DS

Tên Bản án: Bản án số 204/2024/DS ngày 25/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 204/2024/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tuyên bố Hợp đồng góp vốn dự án khu đô thị T số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 204/2024/DS - PT
Ngày: 25 12 2024
V/v: “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố
vô hiệu hợp đồng góp vốn và giải
quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu;
yêu cầu sửa đổi và tiếp tục thực
hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu
tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền
sử dụng đất vô hiệu
.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Bà Trần Thị Thanh Mai
Ông Vũ Việt Dũng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hồng Diễm, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Ông Huỳnh Mạnh
- Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 25 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở a án nhân dân thành phố Đà Nẵng
xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 70/2024/TLPT-DS ngày 04
tháng 10 năm 2024 về việc V/v: “Tranh chấp yêu cầu tuyên bố hiệu hợp đồng
góp vốn giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu; yêu cầu sửa đổi tiếp tục thực
hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
hiệu”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024 của
Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số: 195/2024/QĐPT DS
ngày 18 tháng 11 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số:
285/2024/QĐ PT ngày 28 tháng 11 năm 2024 Thông báo mlại phiên tòa số:
551/TB TA ngày 09/12/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần Đ; Mã số doanh nghiệp: 0401345900; Địa
chỉ: Số B L, phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
2
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1985,
CCCD số 049185004615; Trần Thị Lâm N, sinh năm 1995, CCCD số
049195012637; Ông i Sơn C, sinh năm 1996, CCCD số 049096011640;
Nguyễn Q, CCCD số 052300009301; cùng địa chỉ liên hệ: Số C T, phường P,
quận S, thành phố Đà Nẵng.
những người đại diện theo ủy quyền (theo Giấy uỷ quyền số 222/UQ-PGT
ngày 18.11.2024 của ông Anh T1 Chủ tịch Hội đồng quản trị, Người đại diện
theo pháp luật của Công ty Cổ phần Đ). Bà T, ông C, bà N, bà Q đều có mặt.
2. Bị đơn: Ông Văn B, sinh năm 1968, CCCD số 030068009731; Địa chỉ:
Số I đường P, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Công T2, sinh năm 1995;
Trần Thị D, sinh năm 1989; ông Q1, sinh năm 1985 Hoàng Thị Thúy
Q2, sinh năm 1997; Cùng địa chỉ: Tầng B, Tòa nhà T, số H N, phường N, quận H,
thành phố Đà Nẵng (Theo hợp đồng u quyền ngày 18/5/2022). Bà Q2 mặt, vắng
mặt ông T2, ông Q1 và bà D.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: các Luật Văn C1,
Thẻ Luật số 8154/LS do L2 cấp ngày 06/8/2013, Trần Thị H, Thẻ Luật số
14411/LS do L2 cấp ngày 03/6/2019 Phạm Thị T3, Thẻ Luật số 19613/LS do
L2 cấp ngày 31/5/2023, là các Luật của ng ty L3, địa chỉ liên hệ: Tầng B, Tòa
nhà T, số H N, phường N, quận H, thành phố Đà Nẵng - thuộc Đoàn Luật thành
phố Đ. Luật sư T3 mặt, vắng mặt Luật sư Lê Văn C1Trần Thị H.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ngân hàng TMCP Đ1; Địa chỉ trụ sở: Số B đường N, phường T, quận
H, thành phố Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đình L Chức
vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng TMCP Đ1: Nguyễn Thị Kim X
Chức vụ: Giám đốc QLKH khu vực miền T Khối QL&TCTTS; Ông Hoàng Thế
Q3 Chức vụ: Phó Giám đốc QLKH khu vực miền T Khối QL&TCTTS;
Huỳnh Thị Trung P Chức vụ: Chuyên viên QLKH Khối QL&TCTTS; Ông
Nguyễn Văn L1 Chức vụ: Chuyên viên tố tụng - Khối QL&TCTTS ông
Nguyễn Văn P1 - Chuyên viên tố tụng - Khối QL&TCTTS; Cùng địa chỉ liên hệ: Số
B đường C phường H, quận H, thành phố Đà Nẵng.
những người đại diện theo y quyền (Theo Giấy uỷ quyền số 10771/UQ-
PVB ngày 10/6/2020 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đ1 Giấy
uỷ quyền số 9277/UQ-PVB ngày 28/4/2023 của Giám đốc Khối Quản T4 cấu
trúc tài sản - P3). Tất cả những người được ủy quyền đều vắng mặt.
3.2. n phòng C2; Địa chỉ: Số A đường B; phường B, quận H, thành phố
Đà Nẵng. Người đại diện hợp pháp: Nguyễn Thị Hải S Chức vụ: Trưởng Văn
phòng, Người đại diện theo quy định của pháp luật. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ bị đơn ông Văn
B.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
* Theo đơn khởi kin, quá trình tham gia t tng và ti phiên tòa, nguyên đơn
Công ty C phần Đ i din theo y quyn là bà Nguyn Th Thanh T, ông Lê Bá
N1, bà Trn Th Lâm N và ông Bùi Sơn C) trình bày:
Công ty C phần Đ (sau đây viết tắt là “Công ty Đ”) và ông Vũ Văn B đã thỏa thun
ký kết các Hợp đồng góp vn s 1960, 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017
(sau đây viết tắt “Hợp đồng”) đ cùng hp tác góp vn ti D án Khu dân T
(P4) tại địa ch: Khu tái định V - N, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng (sau
đây viết tắt “Dự án”). Theo nội dung các bên tha thun ti Hợp đồng, ông
Văn B đồng ý góp vn cùng Công ty Đ để Công ty Đ thc hin các th tc pháp
D án theo quy đnh ca pháp lut, sau khi ông B hoàn thành vic góp vn theo quy
định ti Hợp đồng trên s D án đã đáp ứng đủ c điều kiện pháp để
chuyển nhượng các lô đất nn thuc D án, Công ty Đ ông B s ký kết hợp đồng
chuyển nhượng để giao cho ông B 02 đất thuc D án (Lô 41 42 khu A, diện
tích 116 m
2
). Trường hp Công ty Đ vi phm v thi hn công chng thì ông
Văn B quyn tiếp tc thc hợp đồng hoc chm dt hp đồng; trong trường hp
chm dt hợp đồng thì Công ty Đ s hoàn tr li cho ông Văn B s tiền đã góp
vn và tin lãi theo lãi sut vay vn kinh doanh ca một trong các ngân hàng thương
mại trên địa bàn d án đang thc hin, tiền lãi tính từ thời điểm ông B góp vốn
cho Công ty Đ.
Công ty Đ đã triển khai các th tục pháp đ thc hin d án, ông n B đã
thc hin trách nhim góp vốn như sau: Mỗi lô đất đã góp vn là 678.600.000 đồng;
tng s tiền đã góp vốn 1.357.200.000 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi bảy triệu
hai trăm nghìn đồng), tương đương 50% giá trị mỗi hợp đồng.
Tuy nhiên, xut phát bi các do khách quan trong quá trình thc hin các
trình t, th tc pháp D án, trong đó gồm s thay đổi quy hoch các yêu cu
soát, yêu cầu điều chnh t các quan thẩm quyn; các tr ngi khách quan
t tình nh dch bnh (covid-19) k t đầu năm 2020 cho ti nay. Tiếp đó, kể t
ngày 08/02/2021, Ngh định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 41 ca Ngh định s
43/2014/NĐ-CP hiu lực thi hành, trong đó ti khoản 17 Điều 1 quy định như
sau: “Ch đầu tư d án xây dng kinh doanh nhà để bán hoặc để bán kết hp cho
thuê được chuyển nhượng quyn s dụng đất dưới hình thc phân lô, bán nn ti
khu vc không nm trong địa bàn các phường của các đô thị loại đc biệt đô th
loi I trc thuộc Trung ương ...”. D án mà các bên cùng hp tác góp vn nm
trong địa bàn phường (phưng H, quận L, TP Đà Nẵng) của đô thị loi I trc thuc
Trung ương (thành ph Đà Nẵng), dẫn đến không còn được chuyển nhượng quyn
s dụng đất dưới hình thc phân lô, bán nền, đây hoàn cảnh thay đổi bn xy
ra mt cách khách quan khiến Công ty Đ đến nay không th tiếp tc thc hin Hp
đồng theo ni dung, mục đích ban đầu. Trước hoàn cảnh thay đổi bản như nêu
trên, Công ty Đ đã thông báo đến ông Vũ Văn B, đng thời đã nhiều ln t chc gp
làm việc để đàm phán li hợp đồng. Công ty Đ đã đưa ra 02 phương án đ xuất điều
chnh hợp đồng vi mong mun các bên tiếp tc hợp tác trên sở hài hòa li ích,
phù hợp các quy đnh ca pháp lut hoc thanh lý chm dt thc hin hợp đồng trên
4
tinh thn n lc tối đa chia sẻ để ông B la chn. Tuy nhiên, sau rt nhiu n lc
đến nay gia Công ty Đ và ông B vn không th t tha thun gii quyết được.
Căn cứ quy định tại Điều 6 ca Hợp đồng, Điều 420 B lut t tng Dân s
năm 2015 các quy đnh ca pháp lut liên quan, Công ty Đ khi kin yêu cu
Tòa án tuyên chm dt các Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1960/HĐGV-
PGT-PC ngày 20/12/2017; Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-
PGT-PC ngày 20/12/2017 k t ngày 08/02/2021.
Sau khi khi kin ti Tòa án, ngày 20/5/2022, UBND thành ph Đ ra Quyết
định x pht vi phm hành chính số: 1369/QĐ-XLHC đối vi Công ty Đ do hành vi
vi phm hành chính v việc huy động vốn không đúng quy đnh trong hoạt động
kinh doanh bất động sn ti D án Khu dân T, qun L, thành ph Đà Nẵng (điểm
d khoản 4 Điều 58 Ngh định s 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022). Sau khi nhn
đưc Quyết định x pht vi phm hành chính số: 1369/QĐ-XLHC, ng ty Đ nhn
thy vic kết Hợp đng gia Công ty Đ ông B đã vi phạm điều cm ca pháp
luật theo quy định tại Điều 123 B lut Dân s; khoản 5 Điều 8, Điều 31 và Điu 32
Lut Kinh doanh bất động sn; điểm a khon 2, khoản 3 Điều 19 Ngh định
99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 ca Chính ph.
Do đó, ngày 31.3.2023, Công ty Đ đơn yêu cầu thay đổi yêu cu khi kin,
đề ngh Tòa án căn cứ quy định tại Điều 117, Điều 122, Điều 123, khoản 2 Điều 131
B lut dân sự, các quy định ca pháp lut có liên quan và Quyết định số: 1369/QĐ-
XLHC ngày 20/5/2022 ca UBND thành ph Đ tuyên b Hợp đồng góp vn d án
khu đô thị T số: 1960/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017; Hợp đồng góp vn d án
khu đô thị T số: 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017 được kết gia Công ty
Đ ông Văn B hiu do vi phạm điều cm ca lut. V li ca các bên dn
đến vic hợp đồng vô hiu thì ông Vũ Văn B cũng có một phn lỗi vì đã được Công
ty Đ thông tin cũng như cung cấp đầy đ các giy t pháp liên quan đến d án,
hiu rõ hin trng pháp lý ca d án, hiu rõ Công ty Đ chưa đủ điu kiện pháp lý để
nhn góp vốn đ thc hin d án. Do đó, Công ty Đ đề ngh xem xét mức đ li dn
đến hợp đồng vô hiu phù hp vi tình tiết khách quan ca v án.
Đối vi yêu cu phn t ca ông Văn B thì Công ty Đ ý kiến nsau:
Do hợp đồng góp vn ký kết gia hai bên là vô hiu nên vic ông B yêu cu tiếp tc
thc hin hợp đồng góp vn trái với các quy định ca pháp luật. Đồng thi vic
ông B yêu cu Công ty Đ tháo d công trình xây dựng trên đất cũng không có cơ s
bi các hng mc xây dng trên D án thuộc trường hợp được min giy phép xây
dựng theo nquy đnh tại điểm h khoản 2 Điều 89 Lut xây dựng năm 2014, sa
đổi b sung ti khoản 30 Điều 1 Lut xây dựng năm 2020. Đối vi vic ông B yêu
cầu được liên h vi UBND thành ph Đ, Sy dng thành ph Đà Nẵng, S Tài
nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các quan liên quan đ thc
hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
gn lin với đất không phù hp với quy định ti khoản 11 Điu 1 Ngh định
10/2023/NĐ-CP ngày 03.4.2023 ca Chính Ph đây nghĩa vụ ca ch đầu tư;
th tc cho phép nhân, t chc khác t liên h quan thm quyn không
5
có quy định và không có căn cứ đ thc hiện. Đối vi vic yêu cu tuyên b vô hiu
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất số: 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày
17/5/2019 không căn cứ thời đim thế chp Công ty Đ đã được cp giy
chng nhn quyn s dụng đất, đất không tranh chp, không b biên để đảm
bo thi hành án vn còn thi hn s dụng đất, hợp đồng thế chấp đã được công
chng và phù hp vi khoản 1 Điều 167, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai,
Trước đây, Công ty Đ đưa ra phương án hòa gii tại tòa án, trong đó có
phương án xác định tng s tin Công ty hoàn li cho ông B nếu chm dt hợp đồng
1.566.000.000 đồng/01 lô, tng cộng 02 lô 3.132.000.000 đng (s tiền đã góp
vốn 1.357.200.000 đng s tin công ty h tr thêm đ chm dt hợp đồng
1.774.800.000 đng). Tuy nhiên, ông Văn B không đồng ý với phương án nêu
trên nên Công ty không chp nhn h tr theo s tin này nữa đ ngh Tòa án
gii quyết theo quy đnh ca pháp luật theo hướng đ ngh tuyên b hiu hp
đồng góp vốn đã kết vi ông B gii quyết hu qu ca hợp đng hiu:
Công ty C phần Đ tr li s tiền đã góp vốn 1.357.200.000 đồng. Đồng thời, đề
ngh Tòa án không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca b đơn.
* Người bo v quyn li ích hp pháp ca b đơn Văn B Phm
Th T3 - Lut sư Công ty L3 trình bày tranh lun;
Tại Điều 3.2, Điều 3.3 các Hợp đồng góp vốn số 1960, 1961/HĐGV-PGT-PC
ngày 20/12/2017 nêu rõ: “Trong thời hạn 05 tháng kể từ ngày hợp đồng góp vốn
hai bên sẽ tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng” “Bên A cam kết
trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hai bên công chứng hợp đồng chuyển
nhượng Bên A sẽ giao giấy chứng nhận quyền sdụng đất đứng tên Bên B”. Như
vậy, đến ngày 20/5/2018, Công ty Đ đã phải hoàn thành nghĩa vụ công chứng
hợp đồng chuyển nhượng hạn cuối đến ngày 19/6/2018 ông Văn B đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo cam kết của Công ty Đ. Tuy nhiên,
t khi ký kết Hợp đồng góp vốn đến nay, Công ty Đ vẫn chưa hoàn thiện pháp lý đ
kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất công chng cho ông Văn B
các khách hàng mua đt khác ti d án trong khi ông Văn B đã hoàn thành
nghĩa vụ đóng tiền theo đúng tiến độ quy định ti Hợp đồng.
Do vậy, trước hết cn khẳng định Công ty Đ bên đã vi phạm nghiêm trng
hợp đồng, không tuân th các cam kết đã được hai bên thng nht chính s vi
phm này ca Công ty Đ nguyên nhân khiến cho D án b ảnh hưởng bi Ngh
định 148/2020/NĐ-CP.
Chính sách pháp lut mi ti Ngh định 148/2020/NĐ-CP s thay đổi hoàn
cảnh bản Công ty Đ nghĩa vụ sửa đổi tho thuận để cân bng quyn li
ích ca các bên. So với quy định trước đây tại Ngh định 43/2014/NĐ-CP thì Ngh
định 148/2020/NĐ-CP hiu lc t ngày 08/02/2012 đã bổ sung thêm trường hp
ch đầu không được phép phân bán nn tại các phường của đô thị loi I trc
thuộc Trung ương. Dự án KDC T thuộc trường hợp này nên không được phân lô bán
nền như Thoả thun ông Vũ Văn B đã ký kếtCông ty Đ. Tuy nhiên, vic Công ty
6
Đ li dng s thay đổi này yêu cu chm dt tho thun vi ông Vũ Văn B hoc yêu
cu tuyên b hợp đồng vô hiệu là không có cơ sở, bi:
Th nht, Ngh định 148/2020/NĐ-CP mi hiu lc t ngày 08/02/2021
trong đó ti khoản 4 Điều 4 Ngh định này cũng có điều khon chuyn tiếp quy đnh
rng nếu các d án đầu xây dng kinh doanh nhà để bán hoặc đ bán kết hp
cho thuê tại các phường của đô thị loi I trc thuộc trung ương đã được y ban nhân
dân cp tỉnh văn bản theo quy định ca pháp luật cho phép được chuyển nhượng
quyn s dụng đất dưới hình thc phân lô, bán nền trước ngày ngh định này có hiu
lực thi hành tđược tiếp tc thc hiện. Theo đó, Dự án K vn s đưc phân bán
nền khi đã đưc UBND thành ph Đ văn bản cho phép được phân bán nn
trước ngày 08/02/2021. Do đó, nếu Công ty Đ tuân th đúng Hợp đồng, đã hoàn
thin các h sơ pháp lý Dự án để đủ điu kin ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất cho ông Vũ Văn B, ra giy chng nhn quyn s dụng đất cho ông Vũ Văn
B theo đúng thời hạn đã thỏa thuận thì các bên đã không phi b ảnh hưởng bi Ngh
định 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 ca Chính P2.
Th hai, theo khoản 2 Điều 420 B lut Dân s 2015 quy đnh: “Trong
trường hp hoàn cnh thay đổi bản, bên li b nh hưởng quyn yêu cu
bên kia đàm phán lại hợp đồng trong mt thi hn hp lý”.
Sau khi Ngh định 148/2020/NĐ-CP có hiu lc thi hành, ông Vũ Văn B cũng
đã chấp nhn vic s xây dựng nhà trên đất nhn chuyển nhượng đồng thi nhà
đất. Tuy nhiên, Công ty Đ đã thiếu thiện chí, đưa ra nhiều phương án bt li cho
ông Vũ Văn B, c th:
Phương án 1: Tiếp tc thc hin hợp đồng
Nếu ông Văn B la chn tiếp tc thc hin hợp đồng thì hợp đồng góp
vn s đưc thanh lý, các bên s kết hợp đồng đặt mua, khi đó ông Văn B s
phi thanh toán b sung vi giá chuyển nhượng được xác định là: Giá tr quyn s
dụng đất được nhân đôi + chi phí xây dựng nhà.
Phương án này bt cân bng quyn li gia hai bên, bi l giá tr quyn s
dụng đất đã được các bên tho thun c định trong tho thuận đã ký; nay Công ty Đ
nâng giá đất lên gấp đôi buộc ông Văn B phải đóng bổ sung phn giá tr
quyn s dụng đất tăng thêm là không đúng thỏa thun.
Phương án 2: Chm dt Hợp đồng
Nếu ông Vũ Văn B chm dt Hợp đồng thì Công ty Đ s hoàn tr li tin cho
ông Vũ Văn B. Vic hoàn tr đưc thc hin thành nhiều đợt trong thi gian dài.
Phương án này cũng không đảm bo quyn li ca những người mua đất bi
giá tr quyn s dụng đất đã tăng nhiều ln so vi thời điểm kết Hợp đồng. Nếu
thc hiện theo phương án 2 thì Công ty Đ s được hưởng li ln t khon tin chênh
lnh giá tr quyn s dụng đất gia thời điểm kết Tho thun góp vn vi thi
đim bây giờ. Trong khi đó, khách hàng như ông Văn B s chu nhiu thit thòi,
thit hại như: Tiền đã đầu vào dự án lâu nay nhưng không mang li li ích
còn st gim giá tr do đồng tin b trượt giá; thit hi v tin lãi; mất hội đầu tư,
7
đặc biệt hội được s dụng đất. Mt khác, Công ty Đ hoàn tr tin thành nhiu
ln là quá nhiu ri ro cho ông Vũ Văn B.
Như vy, c hai phương án Công ty Đ đưa ra đều bất cân đối không bo
đảm quyn li cho ông Vũ Văn B.
Th ba, ông Văn B quyn yêu cu Tòa án sửa đổi Hợp đồng để cân
bng quyn li ích hp pháp của các bên theo quy định ti khoản 3 Điều 420 B
Lut Dân s 2015.
Ngoài ra, trong quá trình gii quyết v vic, ông Văn B đưc biết Công ty
Đ đã kết Hợp đồng thế chp quyn s dụng đt s 111/2019/HĐMB-PVB-
CNĐN ngày17/5/2019 được công chng ti Văn phòng C2, s công chng 7316,
quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD. Theo đó, Công ty Đ đã thế chp toàn b din tích
đất 17.598 m
2
, tha s 38, t bản đồ s 20, Lô B, khu tái định cư vệt bit th X - N,
phưng H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo Giy chng nhn Quyn s dụng đất,
quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đất s CO 161090, s vào s cp
GCN: CT50231 do S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ cp ngày 20/9/2018.
Trong diện tích đất Công ty Đ thế chp ngân hàng có diện tích đất Công ty Đ đã
bán cho ông B theo 01 Hợp đồng góp vn s 0153/HĐGV-PGT-PC ngày
11/01/2019 được ký kết gia ông B và Công ty Đ.
Vic Công ty Đ đã nhận tiền mua bán đất ca những người mua đất như ông
Văn B, người thanh toán đến 90% giá tr quyn s dụng đất, thế nhưng vn
đem Giấy chng nhn quyn s dụng đất đi thế chp ngân hàng vi phm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong tho thun ca ông Vũ Văn B.
Đồng thi Ngân hàng Đ1 cũng vi phm nghiêm trng trong quá trình xét
duyt khon vay ca Công ty Đ khi không kim tra, xét duyt khon vay k ng.
Vic ký kết hợp đồng và bàn giao đất ca Công ty Đ din ra công khai, rm r, tranh
chp gia những người mua đấtCông ty Đ diễn ra thường xuyên, báo chí, truyn
thông đăng tin, thế nhưng việc Ngân hàng này vn tiến hành cho vay là một điu bt
thưng và vi phm pháp lut.
vy, ông Văn B đề ngh không chp nhn yêu cu khi kin ca Công
ty Đ và có yêu cu phn t, đ ngh:
1. Buc Công ty C phần Đ tiếp tc thc hin Tha thun ti Hợp đồng góp
vn d án khu đô thị T-PGT-PC ngày 20/12/2017 Hợp đồng góp vn d án khu
đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017 được kết gia Công ty C
phần Đông Vũ Văn B theo hướng:
- Sửa đổi các Hợp đồng góp vn d án khu đô th T và 1961/HĐGV-PGT-PC
ngày 20/12/2017 đưc kết gia Công ty C phn kinh doanh nhà Phú Gia T5
ông Văn B để cân bng quyn li ích ca hai bên do hoàn cảnh thay đổi
bn vi các yêu cu sửa đổi như sau:
+ Buc Công ty C phần Đ phi tiến hành tháo d toàn b công trình xây
dng hiện có trên lô đất s 41 và 42 - khu A2 d án KDC T
8
+ Ông Văn B đưc quyn xây dng chu chi phí xây dng nhà trên
đất s 41 42 - khu A d án KDC T, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo
thiết kế đã được quan có thẩm quyn phê duyt.
+ Buc Công ty C phần Đ phi hoàn thiện các điều kiện pháp lý đ đất s
41 và 42 - khu A2 d án KDC T và công trình trên đất đủ điu kin chuyển nhượng
cho ông B theo quy đnh ca pháp lut vi giá tr quyn s dụng đt gi nguyên
trong Tha thun góp vốn đã ký kết.
+ Buc Công ty C phần Đ liên h UBND thành ph Đ, S Xây dng thành
ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các
quan liên quan lp các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà và tài sn khác gn lin với đất cho ông Văn B đối với nhà đất ti
lô đất s 41 và 42 - khu A2 d án KDC T.
- Các điều khon không sửa đổi ti các Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T
và 1961/ HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đ
ông Vũ Văn B đã có hiệu lc pháp lut tiếp tục được thc hin.
2. Ông Văn B đưc quyn ch động liên h vi UBND thành ph Đ, S
Xây dng thành ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND
qun L và các cơ quan liên quan để thc hin th tc cp Giy chng nhn quyn s
dụng đt, quyn s hu nhà tài sn gn lin với đất đối với nhà và đất tại lô đất
s 41 và 42 khu A2 d án KDC T sau khi tr phn giá tr đất còn li theo Tha thun
ti Hợp đồng góp vn d án khu đô th T 1961/ HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đ ông Vũ Văn B
3. Tuyên Hợp đồng thế chp quyn s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-
CNĐN ngày 17/5/2019 gia Ngân hàng TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 Công ty C
phần Đ đưc công chng ti Văn phòng C2, ng chng s 7316, quyn s 01
TP/CC-SCC/HĐGD liên quan dến diện tích đt ti KDC T thửa đất s 38, t bn
đồ s 20, địa ch Lô B Khu tái định V - N, phường H, quận L, TP Đà Nẵng
hiu.
* B đơn ông Vũ Văn B: quá trình tham gia t tng và ti phiên tòa, b đơn và
đại din theo y quyn ca b đơn là ông Lê Q1 trình bày:
Thng nht vi li trình bày ca Phm Th T3 - Luật Công ty L3
không có ý kiến b sung gì thêm.
* Những người có quyn lợi nghĩa v liên quan:
- Ngân hàng TMCP Đ1 vng mặt đơn yêu cu xét x vng mặt nhưng
nhưng trong quá trình giải quyết v án, đại din theo y quyn Nguyn Th
Kim X, bà Hunh Th Trung P trình bày:
Công ty Đ đã thực hin vic vay vn ti Ngân hàng TMCP Đ1 (Sau đây gọi là
P3) theo các Hợp đồng tín dng được kết gia hai bên. Theo đó, đến nay tng
nghĩa vụ n ca Công ty Đ còn phi thanh toán cho P3 tm tính đến ngày
28/02/2023 là: 376.135.641.393 đồng.
Để đảm bo cho toàn b các nghĩa vụ tài chính, Công ty Đ đã s dng các tài
sn thuc quyn s hu của mình để thế chp cho P3; trong đó, bao gm tài sn bo
9
đảm quyn s dụng đt và tài sn gn lin với đất tại đt s 38, t bản đồ s 20,
din tích 17.598 m
2
tại địa ch B Khu tái định V - N, phường H, qun L, TP
Đà Nẵng (Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác
gn lin với đất s CO 161090 do S Tài nguyên Môi trưng thành ph Đ cp
ngày 20/09/2018 cho Công ty C phần Đ) theo Hp đồng thế chp quyn s dng
đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019. Hợp đng thế chp được
công chứng và đăng ký thế chấp theo đúng quy định ca pháp lut.
Sau khi thế chp tài sn ti P3, Công ty Đ tiếp tc thc hin vic qun
s dụng đối vi tài sn bảo đảm nêu trên, P3 ch qun lý h gốc giy chng nhn
quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn khác gn lin với đt s CO
161090. Trường hp Công ty Đ tt toán toàn b các nghĩa vụ tài chính, P3 s thc
hin vic gii chp tài sn bảo đảm theo quy định.
Đề ngh Tòa án xem xét, gii quyết các v án theo đúng quy định ca pháp
lut.
- Văn phòng C2 đại din Nguyn Th Hi S (Trưởng văn phòng) vắng
mặt vàđơn yêu cầu xét x vng mặt nhưng tại Công văn số 128/VPCCNHS ngày
24.4.2024 trình bày:
Hợp đồng thế chp quyn s dụng đt s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày
17/5/2019 gia Ngân hàng TMCP Đ1, Chi nhánh Đ2 Công ty C phần Đ đưc
công chng ti Văn phòng C2, công chng s 7316, quyn s 01 TP/CC-
SCC/HĐGD liên quan dến diện tích đất ti KDC T thửa đất s 38, t bản đồ s 20,
địa ch B Khu tái định V - N, phường H, quận L, TP Đà Nẵng. Ti thời điểm
công chng, Văn phòng C2 không nhận được bt k văn bản tranh chp, phong ta
tài sn nào; h công chứng đầy đủ th tc theo quy định; các bên giao dch
năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp lut dân s theo quy đnh, t nguyn giao
kết hợp đồng, không b đe dọa, la di; không b ép buc. Ông Anh T1, người
đại din theo pháp lut ca Công ty C phần Đ t nguyn yêu cu công chng
ghi trong hợp đồng “đã đọc đồng ý”. Như vậy, Hợp đồng thế chp quyn s
dụng đất s 7316 đã được công chứng theo đúng quy định ca pháp lut.
T những sở nêu trên, Văn phòng C2 đề ngh Tòa án nhân dân qun Liên
Chiu bác yêu cu phn t ca ông Văn B v yêu cu Tòa án tuyên b hiu
đối vi Hợp đồng thế chp quyn s dng đất s 7316 do Văn phòng C2 chng
nhn ngày 17/5/2019.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu:
Về nội dung vụ án, đề nghị:
+ Xét Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T, 1961/HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 thể hiện chtrương của Công ty Đ nhằm huy động vốn, các bên thỏa
thuận ngay sau khi kết hợp đồng, ông B nghĩa vụ nộp số tiền tương ứng 50%
giá trị đất. Sau đó, trong thời hạn 05 tháng kể tngày thỏa thuận góp vốn hai
bên sẽ tiến hành ng chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bàn
giao đất; trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hai bên công chứng hợp đồng
10
chuyển nhượng, Công ty Đ sẽ giao cho ông B giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên bên ông B.
Căn cứ, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1369/QĐ-XPHC ngày
20/5/2022 của UBND thành phố Đ Công văn số: 9979/SXD-TTS ngày
28/12/2022 của Sở X thì Công ty Đ đã thực hiện huy động vốn từ các nhân/t
chức thông qua ký kết “Hợp đồng góp vốn” và “Thỏa thuận góp vốn” tại dự án Khu
dân cư T khi chưa có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở xây dựng là
không đúng quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày
20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật nở. Căn cứ Điều 117, 122, 123 BLDS thì hợp đồng được kết giữa các
bên vô hiệu.
Đối với việc giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu: Công ty Đ bên phải
biết nhưng vẫn thực hiện chủ trương huy động vốn. Đồng thời, hợp đồng do
phía Công ty P5 để mời gọi ông B tham gia góp vốn, các căn cứ pháp cũng như
các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng không chi tiết, cụ thể khiến ông B không
thể biết rõ. Do đó, nguyên nhân dẫn đến các hợp đồng góp vốn được kết giữa
Công ty Đ và ông B vô hiệu do lỗi của Công ty Đ. Việc giải quyết hậu quả pháp
của hợp đồng dân sự vô hiệu được thực hiện theo Điều 131 và Điều 407 Bộ luật
Dân sự. Theo đó, Công ty Đ phải trả cho ông Văn B số tiền đã góp vốn đối với
02 đất 1.357.200.000 đồng (678.600.000 đồng/01 lô) bồi thường thiệt hại
theo mức lãi suất vay vốn kinh doanh của một trong các ngân hàng thương mại đóng
trên địa bàn mà dự án đang thực hiện, tiền lãi được tính từ thời điểm ông Văn B
góp vốn cho Công ty Đ theo như quy định tại tại khoản 7.2 Điều 7 Hợp đồng góp
vốn s 1960, 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017 giữa Công ty cổ phần Đ
ông Vũ Văn B.
Do đó, đề nghị chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Đ, tuyên
Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T, 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017
hiu và Công ty Đ hoàn trcho ông Văn B số tiền 1.357.200.000 đồng bồi
thường thiệt hại cho ông Vũ Văn B như trên.
+ Đề nghị không chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn ông
Văn B.
- Án phí dân sự sơ thẩm chi phí tố tụng các bên phải chịu theo quy đnh
của pháp luật.
* Với nội dung vụ án như trên, Bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS-ST
ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà
Nẵng quyết định:
Căn cứ vào:
- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 244, Điều 271, Điu
273 B lut T tng dân s;
- Điều 122, Điều 123; Điều 131; Điều 407; Điều 500; Điều 501 B lut Dân
s năm 2015;
11
- Khoản 4 Điều 12; Khoản 2 Điều 168; Điều 188, Điều 194 Luật Đất Đai năm
2013;
- Căn cứ Điều 8, Điều 29, Điều 31, Điều 32 Lut Kinh doanh bất động sn
năm 2014;
- Căn c khoản 2 Điều 26 khoản 3 Điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí, l phí Toà án.
I. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic
“Yêu cầu tuyên b hợp đồng góp vn vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đồng vô
hiệu”:
- Tuyên vô hiu Hợp đng góp vn d án khu đô thị T-PGT-PC ngày
20/12/2017 và Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đông Vũ Văn B.
- Buc Công ty C phần Đ phi hoàn tr s tiền 1.357.200.000 đồng và bi
thưng thit hi s tiền 1.040.247.320 đng; tng cộng 2.397.447.320 đồng
(Hai t ba trăm chín mươi by triu bốn trăm bốn mươi bảy ngàn ba trăm hai mươi
đồng) cho ông Vũ Văn B, trong đó:
+ Đối với đt s 41 - khu A2: Công ty C phần Đ phi hoàn tr s tin
678.600.000 đồng bồi thường thit hi s tiền là 520.123.660 đồng; tng cng
1.198.723.660 đồng.
+ Đối với đt s 42 - khu A2: Công ty C phần Đ phi hoàn tr s tin
678,600,000 đồng bồi thường thit hi s tiền là 520.123.660 đồng; tng cng
1.198.723.660 đồng.
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà ngưi phi
thi hành án không thi hành thì phi chu khon tiền lãi tương ng vi s tin và thi
gian chm thi hành theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phi phù hp vi
quy đnh ca pháp lut; nếu không có tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo
mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm
2015.
II. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca ông Vũ Văn B v việc “Yêu
cu tiếp tc thc hin hợp đồng góp vn yêu cu tuyên b hợp đồng thế chp
quyn s dụng đất vô hiệu”:
1. Không chp nhn yêu cu phn t v vic buc Công ty C phần Đ tiếp tc
thc hin Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T-PGT-PC ngày
20/12/2017 và Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đông Vũ Văn B theo hướng:
- Sửa đổi Hợp đng góp vn d án khu đô th T-PGT-PC ngày 20/12/2017 và
Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017
đưc ký kết gia ng ty C phần Đ Kinh doanh nhà Phú Gia T5 và ông Văn B
để cân bng quyn li ích ca hai bên do hoàn cảnh thay đổi bản vi các yêu
cu sửa đổi như sau:
12
+ Buc Công ty C phần Đ phi tiến hành tháo d toàn b công trình xây
dng hiện có trên lô đất s 41,42 - khu A2 d án KDC T.
+ Ông Văn B đưc quyn xây dng chu chi phí xây dng nhà trên
đất s 41, 42 - khu A d án KDC T, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo
thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyn phê duyt.
+ Buc Công ty C phần Đ phi hoàn thiện các điu kiện pháp lý đ đất s
41, 42 - khu A2 d án KDC T công trình trên đất đ điu kin chuyển nhượng
cho ông B theo quy đnh ca pháp lut vi giá tr quyn s dụng đt gi nguyên
trong Tha thun góp vốn đã ký kết.
+ Buc Công ty C phần Đ liên h UBND thành ph Đ, S Xây dng thành
ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các
quan liên quan lp các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà và tài sn khác gn lin với đất cho ông Văn B đối với nhà đất ti
lô đất s 41, 42 - khu A2 d án KDC T
- Các điều khon không sửa đổi ti Hợp đng góp vn d án khu đô thị T-
PGT-PC ngày 20/12/2017 và Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-
PGT-PC ngày 20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đ và ông Vũ Văn B đã
có hiu lc pháp lut tiếp tục được thc hin.
2. Không chp nhn yêu cu phn t v vic ông Văn B đưc quyn ch
động liên h vi UBND thành ph Đ, S Xây dng thành ph Đà Nẵng, S Tài
nguyên Môi tng thành ph Đ, UBND qun L các quan liên quan đ thc
hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
gn lin với đất đối với nhà và đất tại lô đất s 41, 42 - khu A1 d án KDC T sau khi
tr phn giá tr đất còn li theo Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị
T-PGT-PC ngày 20/12/2017 Hợp đồng góp vn d án khu đô th T s
1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phn Đ và ông
Vũ Văn B.
3. Không chp nhn yêu cu phn t v vic tuyên Hợp đồng thế chp quyn
s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng
TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 ng ty C phần Đ đưc công chng ti Văn phòng
C2, công chng s 7316, quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD liên quan đến din tích
đất ti KDC T thửa đất s 38, t bản đồ s 20, địa ch B Khu tái định cư V - N,
phưng H, quận L, TP Đà Nẵng là vô hiu.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí và chi phí tố tụng, thi
hành án dân sự và quyền kháng cáo của đương sự.
* Ngày 10 tháng 7 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng nhận được Đơn kháng cáo của nguyên đơn Công ty Đ kháng cáo một phần
bản án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm sửa một phần Bản án sơ thẩm đối với
số tiền Công ty Đ phải bồi thường cho ông Văn B đề nghị xác định lại lỗi của
các bên dẫn đến hợp đồng góp vốn bị hiệu 50/50 đxác định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của các bên phù hợp với mức độ lỗi thực tế.
13
* Ngày 19 tháng 7 năm 2024, Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố
Đà Nẵng nhận được Đơn kháng cáo của bị đơn ông Văn B kháng cáo toàn b
Bản án sơ thẩm, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết: Không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Đ; Chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố
của bị đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Đại diện theo ủy quyền của bị đơn Công ty Đ giữ nguyên nội dung kháng
cáo.
- Đại diện theo ủy quyền bị đơn ông Văn B thay đổi nội dung kháng cáo,
cụ thể bị đơn không đề nghị sửa Bản án thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Công ty Đ, chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn
đề nghị HĐXX hủy Bản án thẩm, chuyển hồ vụ án cho Tòa án nhân dân
quận Liên Chiểu giải quyết lại vụ án theo thủ tục thẩm do vi phạm về thủ tục
tố tụng gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Vũ Văn B, cụ thể:
+ Tòa án cấp sơ thẩm đã không thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến phần
xây dựng hiện trên Khu dân s Thanh Hoàng do Công ty Đ xây dựng bị
UBND quận L xử phạt hành chính theo Quyết định xử phạt hành chính số:
3612/QĐ-XPHC ngày 04/12/2023. Hồ sơ vụ án không có tài liệu này dẫn đến có sai
sót khi đánh giá tính pháp lý của Dự án Khu dân cư Thanh Hoàng.
+ Tòa án cấp thẩm không đánh giá tính hợp pháp của Quyết định xử phạt
hành chính số: 1369/QĐ-XPHC ngày 20/5/2022 của U trước khi làm căn cứ giải
quyết vụ án, dẫn đến không nhận định, đánh giá tính pháp của Khu dân cư T một
cách khách quan, đầy đủ, đồng thời căn cứ vào tài liệu chứng cứ không hợp pháp
gây ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án.
+ Tòa án cấp thẩm đã vi phạm trong thủ tục định giá tài sản. Nguyên đơn
bị đơn tranh chấp về hợp đồng góp vốn, không tranh chấp về tài sản quyền sử
dụng đất, nên việc cấp sơ thẩm thực hiện việc định giá quyền sử dụng đất là vi phạm
thủ tục tố thụng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Tố tụng dân sự.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Những người tiến hành ttụng và tham gia tố tụng tại cấp
phúc thẩm đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm.
Về nội dung vụ án: Hợp đồng góp vốn giữa ông B Công ty Đ hợp đồng
giả tạo nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ
và ông B. Do đó, hợp đồng góp vốn là hợp đồng vô hiệu.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ ông B
hợp đồng được giao kết khi chủ đầu chưa được UBND thành phố Đ cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; chưa quyết định chấp thuận đầu của UBND
thành phố Đ, chưa có có sở hạ tầng là chưa đủ điều kiện chuyển nhượng. Tuy nhiên,
14
ngày 04/02/2021, UBND thành phố Đ ban hành Quyết định số 380/QĐ-UBND về
việc chấp nhận nhà đầu tư Công ty Đ thực hiện dán đầu K; ngày 18/12/2021,
UBND quận L ban hành Quyết định số 6481/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều
chỉnh bổ sung quy hoạch chi tiết TL 1/500 thiết kế đô thị K; ngày 31/12/2021 Sở
Xây dựng thành phố Đ đã ban hành Công văn số 10179/SXD- CPXD về việc thông
báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu xây dựng hạng mục nhà
liền kề thuộc dự án K; ngày 13/10/2022, Cục Thuế thành phố Đ đã ban hành Thông
báo số 3883/TB-CTDAN về việc nộp tiền sử dụng đất do chuyển mục đích sdụng
đất của dự án KDC T. Dự án KDC T đã đủ điều kiện chuyển nhượng nên hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ và ông B có hiệu lực pháp luật và
được thực hiện trên sở Nghị định 148 (không phân bán nền xây nhà để
bán, những phát sinh về chi phí xây dựng được giải quyết theo quy định pháp luật).
Tòa án cấp sơ thẩm nhận định các Hợp đồng nêu trên là hợp đồng góp vốn và
căn cứ vào Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 1369 ngày 20/5/2022 của
UBND thành phố Đ xử phạt Công ty Đ về hành vi huy động vốn không đúng quy
định. Công ty Đ chưa thực hiện nộp thuế chuyển đổi mục đích sử dụng. quan
nhà nước có thẩm quyền phải có biện pháp để thu thuế của Công ty Đ. Sở Xây dựng
chưa ra thông báo đủ điều kiện huy động vốn do Công ty Đ chưa hoàn thành sở
hạ tầng theo quy định tại Nghị định 148. Công ty Đ phải trách nhiệm hoàn thiện
dự án để thực hiện việc chuyển nhượng cho các nhân đã hợp đồng. Do đó,
Bản án sơ thẩm tuyên vô hiệu hợp đồng giữa ông B Phú Gia T5 vô hiệu là không
chính xác, gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn.
- Xét hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN
ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng Đ1Công ty Đ:
Tại thời điểm thế chấp, quyền sử dụng đất thửa số 38 tờ bản đồ 20 chưa
tranh chấp, chưa bị kê biên. Hợp đồng thế chấp thể hiện, Công ty Đ thế chấp để đảm
bảo khoản vay 150.000.000.000 đồng. Hồ sơ không có hợp đồng vay nên không xác
định được mục đích vay của 150.000.000.000 đồng, quá trình giải ngân như thế nào.
Tại thời điểm thế chấp, Công ty Đ đã hợp đồng góp vốn (hợp đồng chuyển
nhượng) đối với 100 đất thuộc dự án KDC T. Việc Công ty Đ thế chấp quyền sử
dụng đất Khu dân T ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người
đã ký hợp đồng với Công ty Đ. Hồ sơ không có đầy đủ các tài liệu để thực hiện việc
vay vốn, quá trình giải ngân như thế nào nên không đủ căn cứ để xác định hiệu lực
của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất giữa Ngân hàng Đ1 Công ty Đ. Tòa án
cấp sơ thẩm không thu thập đầy đủ tài liệu về việc thế chấp quyền sử dụng đất dự án
KDC T của Công ty Đ công nhận hiệu lực Hợp đồng thế chấp chưa khách
quan và toàn diện.
Nhận thấy, Tòa án cấp sơ thẩm chưa thu thập đầy đủ chứng cứ, kết luận trong
bản án không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án dẫn đến chấp nhận yêu cầu
15
khởi kiện của nguyên đơn Công ty Đ, không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn
Văn B, tuyên hợp đồng hiệu gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp
của bị đơn. Do đó, căn cứ khoản 3 Điều 308 BLTTDS, đề nghị Hội đồng xét xử hủy
Bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS- ST ngày 04/7/2024 của Tòa án nhân dân
quận Liên Chiểu, giao hồ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử
thẩm lại theo quy định của pháp luật. Do hủy án thẩm để xét xử thẩm lại nên
không xét đến các kháng cáo của nguyên đơn và bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng.
[1.1] Về thời hạn, nội dung kháng cáo của các đương sự: Nguyên đơn Công ty
Cổ phần Đ Kinh doanh nhà Phú Gia T5 đơn kháng cáo vào ngày 10 tháng 7 năm
2024 và bị đơn ông Văn B đơn kháng cáo vào ngày 19 tháng 7 năm 2024 đối
với Bản án thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm 2024. Về thời hạn
nội dung kháng cáo của nguyên đơn và bị đơn đúng theo quy định tại các Điều 271,
272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy
định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự nên được thụ giải quyết theo trình tự
phúc thẩm.
[1.2] Về việc vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa phúc thẩm, người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Ngân hàng TMCP Đ1, Văn phòng C2 đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự, HĐXX tiếp tục tiến hành phiên tòa, xét xử vắng
mặt đối với các đương sư trên.
[1.3] Về yêu cầu nhập vụ án dân sự và đề nghị bổ sung người tham gia tố tụng
của bị đơn ông Vũ Văn B: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm,
ngày 10/12/2024 Tòa án nhận được Đơn yêu cầu nhập vụ án dân sự Đơn đngh
bổ sung người tham gia tố tụng của ông Văn B cùng ghi ngày 02/12/2024, theo
đó ông B yêu cầu nhập những vụ án cùng có quan hệ tranh chấp yêu cầu tuyên bố vô
hiệu hợp đồng góp vốn giải quyết hậu quả hợp đồng vô hiệu; yêu cầu sửa đổi
tiếp tục thực hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất hiệu cùng nguyên đơn Công ty Đ, đối tượng tranh chấp các
đất trong Khu dân T, quận L để giải quyết trong cùng vụ án; đưa Chủ tịch
UBND quận L, thành phố Đà Nẵng và Chủ tịch UBND thành phố Đ vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
Xét, theo quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng Dân svề phạm vi xét xử
phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án thẩm, quyết
định của Tòa án cấp thẩm kháng cáo, kháng nghị hoặc liên quan đến việc
xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Các vụ án cùng quan hệ tranh chấp
nguyên đơn Công ty Đ với nhiều bị đơn khác nhau đã được Tòa án cấp thẩm
thụ giải quyết riêng lẻ từng vụ án đã tuyên bản án thẩm đối với từng vụ án
khác nhau. Tòa án phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án thẩm, quyết định
16
của Tòa án cấp sơ thẩm kháng cáo. Do đó yêu cầu của ông B về việc nhập nhiều
vụ án đã được giải quyết bằng nhiều bản án thẩm khác nhau vào để giải quyết
trong cùng vụ án phúc thẩm là không có cơ sở chấp nhận.
Về việc đề nghị đưa UBND thành phố Đ UBND quận L, thành phố Đà
Nẵng vào tham gia tố tụng với cách người quyền, nghĩa vliên quan trong
vụ án: Xét, việc giải quyết yêu cầu của nguyên đơn tuyên bố hiệu hợp đồng góp
vốn giải quyết hậu quả hợp đồng hiệu;Phản tố của bị đơn yêu cầu sửa đổi
tiếp tục thực hiện hợp đồng góp vốn; yêu cầu tuyên bố hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất hiệu trong vụ án không liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của UBND
quận L UBND thành phố Đ. Do đó, yêu cầu của ông B không sở theo
quy định tại khoản 4 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét đồng thời kháng cáo của nguyên đơn Công ty Cổ phần Đ bị đơn
ông Vũ Văn B.
[2.1] Về hiệu lực của hợp đồng hai bên đã ký kết. Công ty Đ ông Văn
B đã kết 02 Hợp đồng góp vốn số 1960/HĐGV-PGT-PC số 1961/HĐGV-
PGT-PC cùng ngày 20/12/2017. Theo Hợp đồng, ông B góp vốn với Công ty Đ để
Công ty Đ thực hiện các thủ tục pháp theo quy định của pháp luật, sau khi ông B
hoàn thành việc góp vốn theo tiến độ quy định tại Hợp đồng thì Công ty Đ sẽ giao
cho ông 02 đất thuộc Dự án Khu đô thị T tại vệt biệt thự X - N, phường H, quận
L, thành phố Đà Nẵng với vị trí, diện tích: vị trí: Lô 41 và 42 - khu A, diện tích: 116
m
2
. Theo Hợp đồng xác định giá trị góp vốn của mỗi lô đất 1.357.200.000 đồng.
Số tiền ông B phải góp vốn cho Công ty Đ khi thỏa thuận góp vốn
678.600.000 đồng (tương đương 50% giá trị theo hợp đồng). Ông B đã thực hiện
góp vốn đúng tiến độ quy định tại Hợp đồng theo các Phiếu thu “thu tiền cọc”
“thu tiền góp vốn” đối với 41 42 khu A2, tổng cộng số tiền 1.357.200.000
đồng/02 lô. Hợp đồng nêu trên giữa hai bên việc huy động vốn của Công ty Đ
trong hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng góp vốn theo quy định
của Luật kinh doanh bất động sản. Do đó, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Đà Nẵng cho rằng Hợp đồng góp vốn của hai bên là hợp đồng giả tạo
nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty Đ ông
B là không có cơ sở.
[2.2] Xét, các tài liệu, chứng cứ do UBND thành phố Đ, UBND quận L, thành
phố Đà Nẵng, Sở Xây dựng thành phố Đ các bên đương sự cung cấp, trình bày
của đại diện theo ủy quyền của Công ty Đ, của đại diện theo ủy quyền người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông B, căn cứ xác định Hợp đồng góp vốn số
1960/HĐGV-PGT-PC số 1961/HĐGV-PGT-PC cùng ngày 20/12/2017 giữa
Công ty Đ ông Văn B kết khi Công ty Đ chưa được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Công ty Đ ng chưa được UBND thành phố Đ chấp thuận
nhà đầu tư được thực hiện dự án đầu tư Khu dân cư T. Đến nay, Công ty Đ cũng chỉ
mới được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
17
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CO 161090, thửa số
38, tờ bản đồ số 20, diện tích đất 17.598 m
2
, nhưng mục đích sử dụng đất thương
mại, dịch vụ, thời hạn sử dụng đến ngày 25/12/2057. Công ty Đ chưa thực hiện
nghĩa vụ tài chính đchuyển mục đích sử dụng đất từ đất thương mại dịch vụ sang
đất đối với dự án khu dân T; Khu dân T cũng chưa hồ dự án đầu
xây dựng nhà được phê duyệt chưa thông báo đủ điều kiện được huy động
vốn của Sở Xây dựng thành phố Đ nơi có dự án. Do đó, vi phạm khoản 2 Điều 168,
Điều 188, Điều 194 Luật đất đai, khoản 5 Điều 8, Điều 31 Điều 32 Luật Kinh
doanh bất động sản và khoản 3 Điều 19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
của Chính phủ, không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo quy định tại
Điều 117, Điều 501 Bộ luật Dân snên hiệu. Do đó, Bản án thẩm xác định
các Hợp đồng góp vốn số 1960/HĐGV-PGT-PC số 1961/HĐGV-PGT-PC cùng
ngày 20/12/2017 hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo quy định tại Điều 122,
Điều 123, Điều 407 Bộ luật n sự là có cơ sở. Theo quy định tại khoản 1 Điều 131
Bộ luật Dân sự 2015: Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Do
đó, yêu cầu phản tố của bị đơn đề nghị tiếp tục hợp đồng sửa đổi, bổ sung Hợp
đồng góp vốn số 1960/HĐGV-PGT-PC số 1961/HĐGV-PGT-PC không
sở nên không được Bản án sơ thẩm chấp nhận là đúng quy định của pháp luật.
[2.3] Về giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu, xác định thiệt hại, lỗi của
các bên và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng góp vốn số 1960/HĐGV-PGT-PC, s1961/HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 vô hiệu nên Bản án sơ thẩm buộc Công ty Đ phải trả lại cho ông Vũ Văn
B số tiền đã nhận 1.357.200.000 đồng đối với 02 Hợp đồng góp vốn số
1960/HĐGV-PGT-PC số 1961/HĐGV-PGT-PC đúng theo quy định tại khoản
2 Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
V xác định li do hợp đồng hiu và nghĩa vụ bồi thường thit hi: Công
ty Đ ch đầu Dự án Khu dân cư T, phi biết tính pháp ca d án chưa đủ
điu kiện để hợp đồng góp vốn, nhưng công khai không đầy đ chính xác
thông tin v bt động sn, d án bt động sn đưa vào kinh doanh theo quy đnh ti
Điu 6 Lut kinh doanh bất động sn, vn tha thun kết hợp đồng góp vốn để
nhn tin. Ông B đã thc hiện đầy đủ nghĩa vụ góp vn của mình theo quy định ca
hợp đồng, nhưng Công ty Đ cũng không tiến hành thc hiện đầy đủ các trình t, th
tc pháp cn thiết đ D án được đủ điu kin hợp đồng góp vốn. Do đó, Bn
án sơ thẩm buc Công ty Đ phải có nghĩa v bồi thường toàn b thit hi cho ông B
theo mức lãi suất vay vốn kinh doanh của một trong các ngân hàng thương mại đóng
trên địa bàn dự án đang thực hiện với số tiền 520.123.660 đồng s,
phù hp với quy đnh ti khon 4 Điều 131, Điều 407 Bộ luật Dân sự thỏa thuận
của hai bên. Công ty Đ kháng cáo đề nghị xác định lại lỗi của các bên dẫn đến hợp
18
đồng góp vốn bị hiệu 50/50 để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
các bên phù hợp với mức độ lỗi thực tế là không có cơ sở chấp nhận.
[2.4] Đối với Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số: 111/2019/HĐMB-
PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 và Công ty
Đ. Tại thời điểm ký kết hợp đồng thế chấp, thửa đất số 38, tờ bản đồ số 20 đã
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất không tranh chấp, không
bị biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất, đáp ứng điều kiện
tham gia giao dịch quy định tại khoản 1 Điều 168, Điều 188 Luật đất đai. Việc thế
chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Dân sự.
Công ty Đ Ngân hàng không tranh chấp đối với Hợp đồng thế chấp này. Do
đó, Bản án thẩm xác định Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 có giá trị pháp lý, phát sinh hiệu lực
đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng sở, phù hợp theo quy
định tại Điều 319 Bộ luật Dân sự. Yêu cầu tuyên hiệu đối với hợp đồng thế chấp
này của ông B không có cơ sở chấp nhận.
[3] Đối với kháng cáo của bị đơn ông Văn B quan điểm tranh luân của
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho ông B cho rằng Bản án thẩm vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Xét, tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn tranh chấp về hợp đồng góp
vốn, là ván tranh chấp về dân sự, như đã phân tích, nhận định tại phần [2.2], Hợp
đồng góp vốn số 1960/HĐGV-PGT-PC, số 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017
bị hiệu do vi phạm điều cấm của luật theo quy định tại Điều 122, Điều 123,
Điều 407 Bộ luật Dân sự. Hợp đồng hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập theo
quy định tại khoản 1 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, không phải hiệu khi bị xử
phạt hành chính theo Quyết định xử phạt hành chính số: 3612/QĐ-XPHC ngày
04/12/2023 của UBND quận L, thành phố Đà Nẵng, Quyết định xử phạt hành chính
số: 1369/QĐ-XPHC ngày 20/5/2022 của UBND thành phố Đ. Tại phiên tòa phúc
thẩm đại diện Công ty P6 đại diện ông B đều xác định cho đến nay Khu dân
Thanh Hoàng do Công ty Đ m nhà đầu cũng chưa hồ dự án đầu xây
dựng nhà được phê duyệt chưa thông báo đủ điều kiện được huy động vốn
của Sở Xây dựng thành phố Đ. Do đó, kháng cáo của ông B cũng như ý kiến tranh
luận của người bảo vệ cho ông B tại phiên tòa cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm vi
phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong việc thu thập đánh gtính pháp của
Dự án Khu dân Thanh H1 là không có cơ sở.
Về việc định giá của Tòa án cấp thẩm: Tòa án cấp thẩm tiến hành thủ
tục định giá đối với các đất liên quan đến Hợp đồng góp vốn theo đơn yêu cầu
của Công ty Đ phù hợp với Điều 104 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chi phí cho việc
định giá Bản án thẩm buộc Công ty Đ phải chịu. Công ty Đ cũng không kháng
cáo đối với việc định gchi phí định giá phải chịu. Do đó, kháng cáo của ông B
19
cũng như ý kiến tranh luận của người bảo vệ cho ông B tại phiên tòa cho rằng Tòa
án cấp sơ thẩm đã vi phạm trong thủ tục định giá tài sản là không có cơ sở.
[4] Từ những phân tích nhận định trên, HĐXX không chấp nhận ý kiến trình
bày ng như kháng cáo của người đại diện hợp pháp của nguyên đơn, không chấp
nhận ý kiến tranh luận của người bảo vquyền, lợi ích hợp pháp của b đơn, người
đại diện hợp pháp của bị đơn; Không chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo của
nguyên đơn Công ty Đ ng kháng cáo của bị đơn ông Văn B; Giữ nguyên Bản
án thẩm số: 37/2024/DS- ST ngày 04/7/2024 của Tòa án nhân dân quận Liên
Chiểu.
[5] Về ý kiến của đại diện VKSND thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa đề nghị
hủy Bản án sơ thẩm , giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu xét xử
thẩm lại theo quy định của pháp luật không phù hợp với phân tích, nhận định
trên của HĐXX nên không được chấp nhận.
[4] Về án phí phúc thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội,
Công ty Đ ông Văn B phải chịu án phí phúc thẩm 300.000 đồng do kháng
cáo không được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 308 Bộ lut t tng dân s;
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của Công ty Cổ phần Đ kháng cáo
của ông Vũ Văn B.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số: 37/2024/DS-ST ngày 04 tháng 7 năm
2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ:
- Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 244, Điều 271, Điu
273 B lut T tng dân s;
- Căn cứ Điều 122, Điều 123; Điều 131; Điều 407; Điều 500; Điu 501 B
lut Dân s năm 2015;
- Căn cứ khoản 4 Điều 12; Khoản 2 Điều 168; Điều 188, Điu 194 Luật Đất
Đai năm 2013;
- Căn cứ Điều 8, Điều 29, Điều 31, Điều 32 Lut Kinh doanh bất động sn
năm 2014;
- Căn c khoản 2 Điu 26 khoản 3 Điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np,
qun lý và s dng án phí, l phí Toà án.
I. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca Công ty C phần Đ v vic
“Yêu cầu tuyên b hợp đồng góp vn vô hiu và gii quyết hu qu ca hợp đồng vô
hiu”:
20
- Tuyên vô hiu Hợp đng góp vn d án khu đô thị T-PGT-PC ngày
20/12/2017 và Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đông Vũ Văn B.
- Buc Công ty C phần Đ phi hoàn tr s tiền 1.357.200.000 đồng và bi
thưng thit hi s tiền 1.040.247.320 đng; tng cộng 2.397.447.320 đồng
(Hai t ba trăm chín mươi by triu bốn trăm bốn mươi bảy ngàn ba trăm hai mươi
đồng) cho ông Vũ Văn B, trong đó:
+ Đối với đt s 41 - khu A2: Công ty C phần Đ phi hoàn tr s tin
678.600.000 đồng bồi thường thit hi s tiền là 520.123.660 đồng; tng cng
1.198.723.660 đồng.
+ Đối với đt s 42 - khu A2: Công ty C phần Đ phi hoàn tr s tin
678,600,000 đồng bồi thường thit hi s tiền là 520.123.660 đồng; tng cng
1.198.723.660 đồng.
K t ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án mà ngưi phi
thi hành án không thi hành thì phi chu khon tiền lãi tương ng vi s tin và thi
gian chm thi hành theo mc lãi sut các bên tha thuận nhưng phi phù hp vi
quy đnh ca pháp lut; nếu không có tha thun v mc lãi sut thì quyết định theo
mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 357 và khoản 2 Điều 468 B lut dân s năm
2015.
II. Không chp nhn toàn b yêu cu phn t ca ông Vũ Văn B v vic “Yêu
cu tiếp tc thc hin hợp đồng góp vn yêu cu tuyên b hợp đồng thế chp
quyn s dụng đất vô hiệu”:
1. Không chp nhn yêu cu phn t v vic buc Công ty C phần Đ tiếp tc
thc hin Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T-PGT-PC ngày
20/12/2017 và Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày
20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đông Vũ Văn B theo hướng:
- Sửa đổi Hợp đng góp vn d án khu đô th T-PGT-PC ngày 20/12/2017 và
Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017
đưc ký kết gia ng ty C phần Đ Kinh doanh nhà Phú Gia T5 và ông Văn B
để cân bng quyn li ích ca hai bên do hoàn cảnh thay đổi bản vi các yêu
cu sửa đổi như sau:
+ Buc Công ty C phần Đ phi tiến hành tháo d toàn b công trình xây
dng hiện có trên lô đất s 41,42 - khu A2 d án KDC T.
+ Ông Văn B đưc quyn xây dng chu chi phí xây dng nhà trên
đất s 41, 42 - khu A d án KDC T, phường H, qun L, thành ph Đà Nẵng theo
thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyn phê duyt.
+ Buc Công ty C phần Đ phi hoàn thiện các điu kiện pháp lý đ lô đt s
41, 42 - khu A2 d án KDC T công trình trên đất đ điu kin chuyển nhượng
cho ông B theo quy đnh ca pháp lut vi giá tr quyn s dụng đt gi nguyên
trong Tha thun góp vốn đã ký kết.
+ Buc Công ty C phần Đ liên h UBND thành ph Đ, S Xây dng thành
ph Đà Nẵng, S Tài nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các
21
quan liên quan lp các th tục để cp Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà và tài sn khác gn lin với đất cho ông Văn B đối với nhà đất ti
lô đất s 41, 42 - khu A2 d án KDC T
- Các điều khon không sửa đổi ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T-
PGT-PC ngày 20/12/2017 và Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s 1961/HĐGV-
PGT-PC ngày 20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phần Đ và ông Vũ Văn B đã
có hiu lc pháp lut tiếp tục được thc hin.
2. Không chp nhn yêu cu phn t v vic ông Văn B đưc quyn ch
động liên h vi UBND thành ph Đ, S Xây dng thành ph Đà Nẵng, S Tài
nguyên Môi trường thành ph Đ, UBND qun L các quan liên quan đ thc
hin th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất, quyn s hu nhà tài sn
gn lin với đất đối với nhà và đất tại lô đất s 41, 42 - khu A1 d án KDC T sau khi
tr phn giá tr đất còn li theo Tha thun ti Hợp đồng góp vn d án khu đô thị
T-PGT-PC ngày 20/12/2017 Hợp đồng góp vn d án khu đô thị T s
1961/HĐGV-PGT-PC ngày 20/12/2017 được ký kết gia Công ty C phn Đ và ông
Vũ Văn B.
3. Không chp nhn yêu cu phn t v vic tuyên Hợp đồng thế chp quyn
s dụng đất s 111/2019/HĐMB-PVB-CNĐN ngày 17/5/2019 giữa Ngân hàng
TMCP Đ1, chi nhánh Đ2 ng ty C phần Đ đưc công chng ti Văn phòng
C2, công chng s 7316, quyn s 01 TP/CC-SCC/HĐGD liên quan đến din tích
đất ti KDC T thửa đất s 38, t bản đồ s 20, địa ch B Khu tái định cư V - N,
phưng H, quận L, TP Đà Nẵng là vô hiu.
III. Án phí
1. Án phí dân s sơ thẩm:
1.1. Công ty Cổ phần Đ phải chịu án phí đối với số tiền nghĩa vụ thanh
toán cho ông Văn B 79.948.946 đồng (Bảy mươi chín triệu chín trăm bốn
mươi tám ngàn chín trăm bốn mươi sáu đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000853 ngày
05.4.2022 của Chi cục thi hành án dân sự quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
Công ty Cổ phần Đ còn phải tiếp tục nộp số tiền 79.648.946 đồng (Bảy mươi chín
triệu sáu trăm bốn mươi tám ngàn chín trăm bốn mươi sáu đồng).
2. Ông Vũ Văn B phải chịu án phí đối với yêu cầu khởi kiện về việc tuyên bố
hợp đồng hiệu của nguyên đơn Công ty Đ được chấp nhận 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng).
3. Ông Văn B phi chịu án phí đối vi yêu cu phn t v vic tiếp tc
thc hin hợp đồng góp vn yêu cu tuyên b hợp đồng thế chp quyn s dng
đất vô hiệu không được Tòa án chp nhận là 300.000 đồng, được tr vào s tin tm
ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đã nộp theo biên lai thu s 0005256
ngày 31.5.2022 ca Chi cc thi hành án dân s qun Liên Chiu, thành ph Đà
Nng. Ông Vũ Văn B đã nộp đủ án phí dân s sơ thẩm.
2. Án phí phúc thẩm:
22
Công ty Cổ phần Đ phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án p
đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0000889 ngày 12/7/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng.
Ông Văn B phải chịu 300.000đ, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã
nộp 300.00theo biên lai thu số 0000909 ngày 29/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự quận Liên Chiểu, Tp Đà Nẵng.
IV. Chi phí tố tụng: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 2.000.000 đồng
(Hai triệu đồng); Chi phí thẩm định giá 17.000.000 đồng (Mười bảy triệu đồng)
nguyên đơn là Công ty Cổ phần Đ phải chịu (Đã nộp và đã chi xong).
V. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
VI. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
VII. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh
án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Liên Chiểu;
- Cục THADS Tp Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 204/2024/DS Bản án số 204/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 204/2024/DS Bản án số 204/2024/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất