Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 19/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 20/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Sài Gòn TT - Vũ Đình G
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 13 Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số 20/2025/DS-ST
Ngày 19-8-2025
Về: “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ toạ phiên t: Bà Võ Thị Thanh Trúc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Huỳnh Ngọc Dung
2. Ông Nguyễn Bá Lộc
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Quốc Tín, thư Tòa án nhân dân khu
vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13, Thành phố HChí Minh
tham gia phiên toà: Ông Trần Minh Hùng – Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 8 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân khu vực 13, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự thụ lý số 307/2025/TLST
DS ngày 13 tháng 6 năm 2025, về Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 08/2025/QĐXX ST ngày 18-7-2025; Quyết định
hoãn phiên tòa ngày 04-8-2025 giữa các bên:
+ Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S. Địa chỉ Trụ sở: 2 N, Phường V, Quận
C, (nay là phường X) Tp ..
Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Đức Thạch D. Chức vụ: Tổng Giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Trần Thị Thu H Quyền GĐCN Chi nhánh B,
theo giấy y quyền số: 1184/2025/QĐ-PC ngày 15-4-2025 "V/v ủy quyền hợp
đồng thỏa thuận, văn bản tham gia tố tụng" của Tổng Giám Đốc Ngân hàng
TMCP S.
Người đại diện theo pháp luật hiện nay: Ông Nguyễn Thanh N. Chức vụ:
Quyền Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP S, kể từ ngày 27-5-2025, theo Quyết
định số: 3510/2025/QĐ-QTNNL ngày 22-5-2025 Thông báo số:
1768/2025/TB-TGĐ ngày 27-5-2025.
Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng: Bà Trần Hoàng Hoài M. Chức vụ:
Chuyên viên kiểm soát rủi ro-Phòng kiểm soát rủi ro tuân thủ-Chi nhánh B-
Ngân hàng TMCP S, là đại diện theo ủy quyền giấy ủy quyền số: 322/2025/GUQ-
PGDLH ngày 23-4-2025. Có mặt.
Địa chỉ nhận các văn bản của Tòa án: Số F L, phường G, Thành phố V, tỉnh
2
Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
+ Bị đơn: Ông Đình G, sinh năm 1994; HKTT: Tổ 10B, A ấp A, T,
huyện L, tỉnh Rịa Vũng Tàu (nay L, Thành phố Hồ Chí Minh). Vắng mặt
lần 2 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 17 tháng 4 năm 2025 quá trình tố tụng tại Tòa,
đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Thương mại cổ phần S Trần Hoàng Hoài
M trình bày:
Căn cứ o Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng số
742/2024/HĐTD/CNBRVT ngày 02/10/2024 được kết giữa ông Đình G
Ngân hàng TMCP S chi nhánh B.
Chi tiết khoản vay tín chấp thẻ tín dụng của ông Vũ Đình G:
1. Thẻ tín dụng: Số thẻ 436438-8177; số tài khoản thẻ 3342697020; hạn mức
thẻ: 20.000.000đ (Hai mươi triệu đồng); lãi suất: 2,77%/tháng (33,2%/năm); mục
đích sử dụng thẻ tín dụng vay tiêu dùng nhân. Nợ gốc đến ngày 19/8/2025:
1.956.691đ (Một triệu chín trăm m mươi sáu ngàn sáu trăm chín mươi mốt
đồng); lãi quá hạn: 424.944đ (Bốn trăm hai mươi bốn ngàn chín trăm bốn mươi
bốn đồng). Tổng cộng nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 19/8/2025: 2.381.635đ (Hai
triệu ba trăm tám mươi mốt ngàn sáu trăm ba mươi lăm đồng).
2. Vay tiêu dùng qua hạn mức thẻ tín dụng: Số hợp đồng vay qua thẻ:
211251-0360; số tài khoản vay qua thẻ: 3766031888; Số tiền vay qua hạn mức thẻ:
20.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi triệu đồng) (cùng hạn mức với thẻ tín
dụng); lãi suất vay qua thẻ: 2.48%/tháng (29.80%/năm); Mục đích sử dụng thẻ tín
dụng vay tiêu dùng nhân; nợ gốc đến ngày 19/8/2025: 19.580.000đ (Mười
chín triệu năm trăm tám mươi ngàn đồng chẵn); lãi quá hạn: 4.543.539đ (Bốn triệu
năm trăm bốn mươi ba ngàn năm trăm ba mươi chín đồng). Tổng cộng nợ gốc
lãi tạm nh đến ngày 19/8/2025: 24.123.539đ (Hai ơi bốn triệu một trăm hai
mươi ba ngàn năm trăm ba mươi chín đồng). Việc cấp tín dụng theo hình thức nêu
trên nhằm cho khách hàng được sử dụng thẻ linh hoạt trong hạn mức tín dụng được
cấp, khách hàng được rút trả tiền quay vòng nhiều lần hoặc vay tiêu dùng qua
thẻ.
Trong quá trình sử dụng thẻ, tính từ ngày kích hoạt ông G vi phạm nghĩa vụ
thanh toán quy định tại điều 4 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng
thẻ. Qua nhiều lần nhắc nhở ông G vẫn không thực hiện trả nợ. Đến ngày 25-02-
2025 ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ chuyển toàn bộ nợ sang nợ
quá hạn.
3. Tổng nợ của hai thẻ tín dụng tạm tính đến ngày 19/8/2025 là: 26.505.174đ
(Hai ơi sáu triệu năm trăm lẻ năm ngàn một trăm bảy mươi bốn đồng). Tổng số
3
tiền nợ trên chưa tính lãi, phí phát sinh từ ngày 20/8/2025 cho đến khi ông
Đình G hoàn tất nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.
Tại Tòa bà M yêu cầu: Buộc ông Vũ Đình G phải trả tổng số tiền: 26.505.174
đồng cho Ngân hàng lãi phát sinh tính từ ngày 20/8/2025 cho đến khi ông G
hoàn tất nghĩa vụ trả nợ theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng.
Từ khi Toà án thụ vụ án, đã nhiều lần triệu tập ông Đình G đến Toà
giải quyết về số nợ Ngân hàng yêu cầu ông phải trả nhưng ông G vng mt không
có lý do nên không xác định rõ yêu cầu.
- Ti phiên toà Kim sát viên phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và nguyên đơn tuân theo quy đnh ca pháp
luật. Bị đơn không tuân theo quy định của pháp luật.
+ Ti phiên xét x: Hi đồng xét xử, thư nguyên đơn tuân theo quy
định ca pháp lut. Bị đơn vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về ni dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ ván được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà ý kiến phát biểu của Kiểm sát
viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ngân hàng thương mại cổ phần S khởi kiện yêu cầu Tòa án
buộc ông Đình G trả tiền nợ gốc, lãi theo hợp đồng tín dụng đã kết nên xác
định quan hệ tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ
luật tố tụng dân sự. Ông G hiện đang sinh sống tại L, Thành phố Hồ CMinh
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 13, Thành phHồ Chí
Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Đình G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thhai nhưng vắng
mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án xét xử
vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Theo đề nghị kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ
nhân, ban hành kèm theo điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ cá nhân
của Ngân hàng thương mại cổ phần S, hiệu lực từ ngày 01-7-2024 thì ông
Đình G được Ngân hàng thương mại cổ phần S (gọi tắt Ngân hàng) cấp thẻ tín
dụng, số tiền vay 20.000.000.000 đồng, ông G nhận tiền vay ngay sau khi hợp
đồng bằng cách chuyển toàn bộ số tiền vay vào số tài khoản 3342697020 để sử
dụng theo mục đích nhân số tài khoản: 3766031888 số tài khoản vay qua
thẻ đều mang tên Đình G. Cho thấy, việc vay tiền giữa hai bên thật. Theo
Ngân hàng xác nhận,sau khi được Ngân hàng kích hoạt thẻ ông G t tiền vay theo
hạn mức và thực hiện trả lãi 1 lần 200.000 đồng cho khoản vay của thẻ tín dụng, lãi
phát sinh hàng ngày ông G không nộp vào đến ngày 25-02-2025 ngân hàng chấm
dứt thẻ tín dụng và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (thỏa thuận tại
Điều 6 của Bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng ngân
4
hàng). n cứ Bảng tóm tắt sao ngày 19-8-2025 của Ngân hàng thì ông G còn
nợ tổng số tiền: 26.505.174 đồng. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng
sở. Xét chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên ông Đình G phải nộp 1.325.000 đồng được tính như sau: (26.505.174 đồng
x 5%). Ngân hàng không phải nộp án phí nên được hoàn lại tiền tạm ứng án phí.
V các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 39, khoản 3 Điều 228, của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Khon 2 Điều 91 Lut các t chc tín dụng; khoản 2 Điều
26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức
thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần S đối
với ông Vũ Đình G.
Buc ông Đình G phải trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần S tổng số
tiền 26.505.174đ (Hai mươi sáu triệu năm trăm lẻ m ngàn một trăm bảy mươi
bốn ngàn đồng). Trong đó, nợ gốc: 21.536.691đ (Hai mươi mốt triệu năm trăm ba
mươi sáu ngàn sáu trăm chín mươi mốt đồng); lãi quá hạn: 4.968.483đ (Bốn triệu
chín trăm sáu mươi tám ngàn bốn trăm tám mươi ba đồng), từ ngày 20-8-2025 ông
G còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán
theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong đề nghị kiêm hợp đồng phát hành và
sử dụng thẻ nhân, ban hành kèm theo điều khoản điều kiện phát hành sử
dụng thẻ nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần S, hiệu lực từ ngày 01-7-
2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Vũ Đình G phải nộp 1.325.000đ (Một triệu ba trăm hai mươi lăm ngàn
đồng).
- Hoàn số tiền: 574.801đ (Năm trăm bảy ơi bốn ngàn tám trăm lẻ một
đồng) cho Ngân hàng thương mại cổ phần S theo Biên lai thu tạm ứng số 0003956
ngày 05-6-2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Đất, tỉnh Rịa
Vũng Tàu (nay là Phòng thi hành án dân sự khu vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh xét xử phúc thẩm. Riêng đương sự vắng mặt quyền kháng cáo tính từ
ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 6a, 7, 7b 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
5
: .
Nơi nhận:
- Tòa án ND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện KS ND khu vực 13-Tp. HCM;
- Phòng Thi hành án Dân sự khu vực 13-Tp. HCM;
- Những người tham gia t tng;
- Lưu hồ sơ./.
TM. HỘI ĐỒNG XT XỬ SƠ THM
THM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Võ Thị Thanh Trúc
6
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất