Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 24/07/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 20/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST ngày 24/07/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 20/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của Bà H Min Niê Kdăm về ly hôn và nuôi con chung với ông Y Blễn Ksơr |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M’ĐRẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 20/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24 - 7 - 2024
“V/v: Ly hôn, nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Vũ Thị Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Ngô Trọng Búp; ông Nguyễn Văn Giang.
- Thư ký phiên toà: Bà Võ Linh Nguyên - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’Đrắk tham gia phiên tòa:Ông
Nguyễn Hải Bằng- Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 7 năm 2024, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số32/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 18 tháng 3 năm 2024, về việc "Ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 21/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Bà H M Niê Kdăm, sinh năm 1984. Địa chỉ: Buôn NT, xã K
huyện M tỉnh Đắk Lắk. Vắng mặt, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Y B Ksơr, sinh năm 1987. Địa chỉ: Buôn T, xã K, huyện M,
tỉnh Đắk Lắk.Ông Y B . Vắng mặt, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện vàquá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà H M Niê
Kdăm trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà H M Niê Kdăm và ông Y B Ksơr đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã Krông Jing, huyện M’Đrắk ngày 05/12/2007. Việc kết hôn
là tự nguyện. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, thời gian sau, vợ chồng
thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã. Ông Y B thường xuyên uống rượu và chửi bà H
M, vay mượn tiền không trả bắt bà H M phải trả thay, không có trách nhiệm với
vợ con. Hai bên gia đình hòa giải, nhưng không có kết quả. Bà H M và ông Y B đã
2
không chung sống với nhau nhiều năm, không còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy
mâu thuẫn vợ chồng đã rất trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà
H M đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với ông Y B Ksơr.
Về con chung: Bà H M và ông Y B có 03 con chung là: Y Kh Niê Kdăm sinh
ngày 07/5/2005, Y S Niê Kdăm sinh ngày 05/5/2010 và H YR Niê Kdăm sinh
ngày 21/01/2017. Bà H M có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
con Y S và H YR đến khi các con trưởng thành và không yêu cầu cấp dưỡng. Bà
H M hiện đang làm nông tại địa phương thu nhập hàng tháng khoảng 5.000.000
đồng/tháng đủ điều kiện để nuôi dưỡng chăm sóc các con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà H M và ông Y B tự thỏa thuận nên không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
*Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/6/2024, bị đơn ông Y B Ksơr trình bày:
Thời gian đầu, vợ chồng chung sống hạnh phúc. Nhưng thời gian sau phát
sinh mâu thuẫn nguyên nhân là vì tính cách không hợp, bất đồng quan điểm. Bà H
M đi làm xakhông quan tâm đến ông Y B. Ông Y B chuyển về sinh sống tại nhà
mẹ đẻ ở buôn T, xã K khoảng 01 năm trở lại đây. Ông Y B và bà H M đã ly hôn
theo phong tục của dân tộc Ê Đê. Ông Y B đồng ý ly hôn.
Về con chung: Ông Y Bn đồng ý giao con con Y S và H YR cho bà H M trực
tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi
Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Ông Y B và bà H M
tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư cách
tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) và thư
ký phiên tòa tại phên tòa đã thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng
dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn không chấp hành các giấy triệu tập của
Toà án. Nguyên đơn, bị đơn có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Đề nghị HĐXX tiến
hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Các đương sự có đăng ký kết hôn, đã không còn sống chung
từ lâu, mâu thuẫn vợ chồng là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu
cầu ly hôn và nuôi con của nguyên đơn là chính đáng. Đề nghị HĐXX áp dụng
khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, xử cho nguyên đơn và bị đơn ly hôn. Giao con chung Y
3
S Niê Kdăm và H YR Niê Kdăm cho bà H M Niê Kdăm trực tiếp nuôi dưỡng đến
khi con đủ 18 tuổi. Về cấp dưỡng nuôi con chung và tài sản chung, các đương sự
không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, nuôi con” giữa nguyên đơn và bị đơn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk theo quy định tại
Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS). Nguyên
đơn và bị đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.HĐXX cần áp dụng Điều 228
và Điều 238 của BLTTDS, xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2]Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn là vợ chồng có đăng ký kết
hôn hợp pháp. Kết quả xác minh tại địa phương và lời khai của các đương sự xác
định: Nguyên đơn và bị đơn đã không còn chung sống từ năm đầu năm 2024 cho
đến nay, mâu thuẫn vợ chồng là thực tế. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Yêu
cầu ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ, theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình nên HĐXX cần chấp nhận.
[2.2] Về quan hệ con chung: Nguyên đơn và bị đơn có ba con chung đều đang
sống cùng nguyên đơn. Nguyên đơn và bị đơn đều nhất trí để cho nguyên đơn trực
tiếp nuôi các conY S Niê Kdăm và H YR Niê Kdăm đã trên 07 tuổi đều có nguyện
vọng muốn sống cùng mẹ. Xét thấy, nguyên đơn có khả năng lao động đáp ứng
cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con sau khi ly hôn. Để bảo đảm quyền
lợi về mọi mặt cho con, HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân
và gia đình, giao con Y S Niê Kdăm và H YR Niê Kdăm cho nguyên đơn trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi).
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung, tài sản chung và nợ chung: Các đương
sựkhông yêu cầu Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đề cập giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn yêu cầu giải quyết ly hôn phải chịu 300.000đồng
tiền án phí dân sự sơ thẩm. Nguyên đơn là người dân tộc thiểu số sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn đề nghị miễn tạm
ứng án phí, án phí nên được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều
147, Điều 220, Điều 228, Điều 238, Điều 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ Điều 56, Điều 58, khoản 2 Điều 81, các Điều 82, Điều 83, Điều 84
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
Tuyên xử:
1.Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho bà H M
Niê Kdăm được ly hôn với ông Y B Ksơr.
2.Về con chung: Giao con chung Y S Niê Kdăm sinh ngày 05/5/2010 và H
YR Niê Kdăm sinh ngày 21/01/2017cho bà H M Niê Kdăm trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡngcho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi).
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Nguyên đơn được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
4. Thông báo quyền kháng cáo: Các đương sựvắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện M’Đrắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện M’Đrắk;
- Đương sự;
- UBND xã Krông Jing,
huyện M’Đrắk;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Thị Hải
Tải về
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 20/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm