Bản án số 2/2024/HNGĐ-ST ngày 09/07/2024 của TAND huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 2/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 2/2024/HNGĐ-ST ngày 09/07/2024 của TAND huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tủa Chùa (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 2/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/07/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Lý Thị L ly hôn với anh Mùa A D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỦA CHÙA
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 02/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09-7-2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỦA CHÙA - TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: ông Trương Anh Tuấn
Các Hội thẩm nhân dân: Vì Thị Hồng và bà Sùng Thị Sua
- Thư ký phiên tòa: Bà Lò Thị Thu - Thư ký Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Điện
Biên
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T tham gia phiên tòa: ông Nguyễn
Mạnh Hùng- kiểm sát viên
Ngày 09/7/2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Điện Biên xét xử
thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 03/2024/TLST-HNGĐ ngày
01 tháng 04 năm 2024 về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 02/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 17 tháng 6
năm 2024, quyết định hoãn phiên tòa số 01/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày
02/7/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lý Thị L Sinh năm 1996;
Nơi đăng thường trú: thôn C, S, huyện T, tỉnh Điện Biên; Nơi trú hiện
nay: thôn P, xã G, huyện T, tỉnh Điện Biên, có mặt.
2. Bị đơn: Anh Mùa A D Sinh năm 1995;
Nơi đăng ký thường trú nơi trú hiện nay: Thôn C, S, huyện T, tỉnh Điện
Biên, vắng mặt.
- Người phiên dịch: ông Giàng A Dè - Trú tại: Tổ dân phố C, thị trấn T, huyện T,
Điện Biên. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và các văn bản ghi ý kiến của nguyên đơn chị Lý Thị L
trình bày:
Nguyên đơn chị Thị L Bị đơn anh Mùa A D tự nguyện chung sống
với nhau như vợ chồng từ năm 2012 và ở chung cùng bố mẹ chồng tại thôn C, xã
S, huyện T; đến ngày 28/02/2018 hai người đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân
xã S, huyện T.
Thời gian đầu hai người chung sống hnh phúc, bắt đầu từ tháng 3/2018
Nguyên đơn nhiều lần bị bố chồng đối xử ngược đãi có lần bị đánh; Cuối năm
2019 Bị đơn bắt đầu đi làm thNội, sau đó làm hợp đồng tại chi nhánh
Viettel huyện N, huyện M. Trong quá trình đi làm, Bị đơn không chăm lo cho
2
cuộc sống chung trong gia đình, không quan tâm đến Nguyên đơn, con cái,
Nguyên đơn nhiều lần nói chuyện với Bị đơn nhưng Bị đơn không thay đổi, cùng
với việc bố chồng tiếp tục đối xử ngược đãi với Nguyên đơn đuổi Nguyên đơn
ra khỏi nhà, do đó Nguyên đơn đã về nhà bố mẹ đẻ sinh sống từ tháng 11/2022.
Hiện nay nguyên đơn không thể chung sống với Bị đơn được nữa, do đó nguyên
đơn yêu cầu được ly hôn.
Về con chung: Hai người 02 con chung Mùa Thị C (sinh ngày
03/01/2013) Mùa Hải Đ (sinh ngày 13/10/2017); Nguyên đơn đề nghị Tòa án
giao cả hai con cho Bị đơn nuôi dưỡng do hiện nay Nguyên đơn chưa điều
kiện nuôi dưỡng, chăm sóc các con không yêu cu giải quyết về cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết.
Trong các văn bản ghi ý kiến của bị đơn Mùa A D trình bày: Bị đơn thừa
nhận ý kiến của Nguyên đơn vquan hệ hôn nhân, hai người 02 con chung;
Về nguyên nhân mâu thuẫn Bị đơn nhất trí với ý kiến Nguyên đơn hai người
hiện nay đã sống ly thân từ tháng 11/2022. Tuy nhiên Bị đơn không muốn ly hôn
và mong muốn hai bên đoàn tụ để nuôi các con, trường hợp nếu ly hôn thì Bị đơn
sẽ nuôi cả hai con và không yêu cầu Nguyên đơn phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài
sản chung, Bị đơn nhất trí theo ý kiến của nguyên đơn về việc không yêu cầu giải
quyết chia tài sản chung.
Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên ý kiến; Bđơn vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai không có lý do.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát không kiến nghị về thủ tục tố
tụng đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị L; Về
con chung đề nghị giao 02 con chung cho Bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng, về cấp
dưỡng các bên không yêu cầu nên đề nghị chưa giải quyết; Về tài sản chung các
bên không yêu cầu nên không đnghị xem xét; Về án phí: đề nghị miễn toàn bộ
án phí n sự sơ thẩm cho nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, trên sxem xét ý kiến của những người tham gia tố
tụng, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Bị đơn đã đưc triu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phn a lần thứ hai
không do, nên XX tiến nh xét xử vắng mặt Bị đơn theo quy định tại
khoản 3 Điều 228 của Bộ lut tố tng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Nguyên đơn và bị đơn kết hôn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại cơ quan
nhà nước thẩm quyền, thủ tục đăng kết hôn đúng quy định của pháp luật,
do đó quan hệ hôn nhân giữa chị Lý Thị L và anh Mùa A D là hợp pháp.
3
Về nguyên nhân xin ly hôn xuất phát từ việc bị đơn không chăm lo cuộc
sống chung của gia đình, cùng với việc hai vợ chồng chung cùng gia đình bố
mẹ chồng và có phát sinh mâu thuẫn giữa Nguyên đơn và bố mẹ của Bị đơn.
Mâu thuẫn giữa Nguyên đơn với Bị đơn giữa Nguyên đơn với bmẹ
chồng đã đến mức không thể hàn gắn được nên từ tháng 11/2022 đến nay Nguyên
đơn đã bỏ về sinh sống cùng bố mẹ đẻ tại thôn P, xã G
Hội đồng xét xử thấy, từ năm 2018 hai người đã phát sinh mâu thuẫn và đã
sống ly thân từ năm 2022 đến nay, mỗi người sống mt nơi, không còn quan tâm,
chăm sóc nhau, quan hệ vợ chồng không còn. Do đó xác định quan hhôn nhân
giữa chị Thị L anh Mùa A D đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, do đó Hội đồng xét
xử thấy yêu cầu ly hôn của chị Lý Thị L là có căn cứ và phù hợp với quy định tại
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên chấp nhận cho ly hôn.
[3] Về nuôi con chung:
HĐXX thấy hai người 02 con chung, nguyên đơn hiện nay không
điều kiện kinh tế, chưa chỗ ổn định, không thu nhập đề nghị giao cả
hai con cho Bị đơn nuôi dưỡng, bị đơn cũng có nguyện vọng được nuôi cả 02 con
và theo ý kiến của con từ 7 tuổi trở lên có nguyện vọng ở cùng với bố.
Do đó, HĐXX thấy nguyện vọng vngười trực tiếp nuôi con của các bên
n cứ, đảm bảo các điều kiện trong việc nuôi dưỡng, giáo dục con phù
hợp với quy định của Luật hôn nhân gia đình, nên cần giao 02 con chung là
Mùa Thị CMùa Hải Đ cho Bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: các bên đều không yêu cầu giải quyết, do
đó Hội đồng xét xử không giải quyết vấn đề cấp dưỡng.
[4] Về chia tài sản chung: Các n không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn người dân tộc thiểu ssinh sống vùng điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn nên cần miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm
cho nguyên đơn theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 12 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng:
- Khoản 1 Điều 28; khon 1 điu 35; khon 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147, Điều
271, 273 của Bộ luật tố tụng n sự.
- Các điu 56, 81, 82, 83 của luật Hôn nn gia đình.
- Điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên x:
4
1. Về hôn nhân: chị Thị L ly hôn với anh Mùa A D
2. V nuôi con chung:
Giao cho anh Mùa A D trực tiếp nuôi ng, cm sóc 02 con chung Mùa
Thị C (sinh ngày 03/01/2013) Mùa Hải Đ (sinh ngày 13/10/2017). Về cấp
dưỡng nuôi con chung: Các bên không yêu cầu nên Tòa án chưa giải quyết.
Chị Lý Thị L quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được cn tr.
3. Ván phí:
Ngun đơn đã đưc min nộp tiền tạm ng án phí, miễn toàn bộ án phí n
sự sơ thẩm cho nguyên đơn.
4. Quyn kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, Bị đơn quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự, các bên quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 9 của Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: T/M. HI ĐỒNG T X THẨM
- VKSND huyện T; THẨM PN- CHTỌA PHN A
- TAND tỉnh Điện Bn;
- THADS huyện T;
- UBND S;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA
Trương Anh Tuấn
Tải về
Bản án số 2/2024/HNGĐ-ST Bản án số 2/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 2/2024/HNGĐ-ST Bản án số 2/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất