Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 13/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho chị Bùi Thị B được ly hôn anh Bùi Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYN KIM BÔI Độc lp T do Hnh phúc
TNH HÒA BÌNH
Bn án s: 10/2025/HN - ST
Ngày 13 tháng 6 năm 2025
V/v: Tranh chp ly hôn, nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KIM BÔI - HÒA BÌNH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Kiu Quang D
Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Vũ Hòa và: Ông Nguyễn Xuân Trường
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Th Hương - Thư ký Tòa án
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Kim Bôi tham gia phiên tòa:
Nguyn Th L Thy - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Kim Bôi, tnh
Hòa Bình t x sơ thm công khai v án Hôn nhân gia đình th s:
17/2025/TLST - HNngày 18 tháng 02 năm 2025, vviệc: Tranh chấp ly hôn,
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số: 09/2025/QĐXXST -
HNGĐ ngày 06/5/2025; giữa:
- Nguyên đơn: Chị Bùi Thị B, sinh ngày 15/6/1990 - mặt
Nơi trú: Xóm Chỉ B, xã H, huyện K, tỉnh Hòa Bình
- Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh ngày 10/10/1989 - Vắng mặt
Nơi trú: Xóm Chỉ B, xã H, huyện K, tỉnh Hòa Bình
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/02/2025 trong quá trình tố tụng tại Tòa án,
nguyên đơn chị Bùi Thị B trình bày và yêu cầu như sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi anh Bùi Văn T tnguyện đăng kết hôn
ngày 07/8/2012 tại UBND H, huyện K, tỉnh Hòa Bình, trong quá trình sinh
sống hai bên mâu thuẫn về nh cảm, chồng tôi hay uống rượu cờ bạc, những
bạo lực đối với tôi, đánh đập chửi bới tôi trước mọi người trong xóm, bạn tôi,
tôi nhiều lần tha thứ nhưng anh Bùi Văn T không thay đổi. Tôi thấy tình cảm vợ
chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng không khắc
phục được, tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn anh Bùi Văn T.
- Về con chung: 02 con chung Bùi Diệu Ng, sinh ngày 11/03/2013
Bùi Tuấn N, sinh ngày 02/5/2020, sau khi ly hôn tôi yêu cầu được trực tiếp nuôi
2
con, yêu cầu anh Bùi Văn T cấp dưỡng nuôi con 02 con hàng tháng, mỗi tháng
3.000.000 đồng đến khi con đủ 18 tuổi.
- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Công nợ chung: Không
* Anh Bùi Văn Tiếp trình bày:
- Về hôn nhân: Tôi chị Bùi Thị B, tự nguyện đăng kết hôn ngày
07/8/2012 tại UBND xã H, huyện K, quá trình chung sống vợ chồng đã sảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tôi hay hiểu lầm vợ, không kiềm chế được
bản thân dẫn đến có những hành vi không đúng mực đối với vợ, nay chị Bùi Thị B
yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn tôi, tôi mong muốn chị B bỏ qua những sai
lầm của tôi, để cho tôi được sửa sai tôi chưa đồng ý ly hôn với chị Bùi Thị B.
- Về con chung: 02 con chung Bùi Diệu Ng, sinh ngày 11/03/2013
Bùi Tuấn N, sinh ngày 02/5/2020, nếu phải ly hôn tôi đồng ý chị B người trực
tiếp nuôi 02 con, tôi cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng 3.000.000 (Ba
triệu) đồng, đến khi con đủ 18 tuổi.
- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Công nợ chung: Không
Tại phiên tòa chị Bùi Thị B thay đổi nội dung chưa yêu cầu anh Bùi n T
cấp dưỡng nuôi con, các yêu cầu khác chị giữ nguyên và không yêu cầu Tòa án
giải quyết thêm vấn đề nào khác.
Anh Bùi Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp llần thứ 02 vắng mặt không
có lý do, anh không có ý kiến yêu cầu gì thêm khác.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyên Kim Bôi phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục Tố tụng: Việc tuân theo pháp luật Tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn, bị đơn đã
đảm bảo được thực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 71, 72 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Áp dụng các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/216 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
+ Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX) chấp nhận đơn khởi kiện của chị Bùi
Thị B. Xử cho chị Bùi ThB được ly hôn anh Bùi Văn T; Về con chung: 02
con chung Bùi Diệu Ng, sinh ngày 11/03/2013 và Bùi Tuấn N, sinh ngày
02/5/2020, các đương sự thỏa thuận sau khi ly hôn chị Bùi Thị B trực tiếp nuôi
con, ý kiến của cháu Bùi Diệu Ng nếu bố mẹ ly hôn cháu nguyện vọng sinh
sống cùng chị B, xét thấy thỏa thuận ý kiến của các bên đúng pháp luật đề
nghị HĐXX ghi nhận thỏa thuận trên, giao 02 con chung cho chị B trực tiếp nuôi
dưỡng đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc đến khi các bên yêu cầu khác; Về tài
3
sản, công nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết nên không đề cập; Về án
phí chị Bùi Thị B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật; Về
quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Căn cứ áp dụng luật Tố tụng: Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự
tranh chấp ly hôn, bị đơn anh Bùi n T hiện đang trú tại H, huyện K,
tỉnh Hòa Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn anh Bùi Văn T đã được tòa án triệu tập hợp lệ
lần th02 vắng mặt không do. HĐXX vẫn tiến hành xét xvụ án, theo quy
định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Căn cứ áp dụng luật nội dung: Quan hệ hôn nhân đăng kết hôn
hợp pháp, nên áp dụng Luật Hôn và nhân gia đình năm 2014 để giải quyết vụ án.
[3] Nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân:
+ Chị Bùi Thị B anh Bùi n T t nguyện đăng kết hôn ngày
07/8/2012, tại UBND H, huyện K, theo quy định tại các Điều 8 Điều 9 của
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, anh chị vợ chồng được pháp luật công
nhận. Thời gian vợ chồng chung sống do anh T hay uống rượu, cờ bạc, những
hành vi bạo lực đối với chị B, như đánh đập, chửi bới chị trước mọi người trong
xóm, bạn chị, chị đã nhiều lần tha thứ nhưng anh Bùi Văn T không thay đổi.
Do mâu thuẫn vợ chồng bạo lực gia đình, dẫn đến tình cảm vợ chồng không
còn, hôn nhân không hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng không khắc
phục được, nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn anh Bùi Văn T.
+ Ý kiến anh Bùi Văn T: Quá trình chung sống vợ chồng anh đã sảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do anh hay hiểu lầm vợ, không kiềm chế được
bản thân dẫn đến những hành vi không đúng mực đối với chị B, nay chị Bùi
Thị B yêu cầu tòa án giải quyết cho ly hôn anh, anh mong muốn chị B bỏ qua
những sai lầm của anh, đcho anh được sửa sai nên anh chưa đồng ý ly hôn với
chị Bùi Thị B.
HĐXX xét thấy qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành Hòa giải để
vợ chồng đoàn tụ nhưng không thành, sau đó chị Bùi Thị B đơn đề nghị Tòa
không tiến hành a giải, chị vẫn yêu cầu được ly hôn anh Bùi Văn T, mặc
mong muốn chị B về đoàn tụ, nhưng anh không giải pháp nào để khắc phục
u thuẫn vợ chồng, để vợ chồng tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân, trong thời
gian Tòa án giải quyết vụ án, anh vẫn hành động bạo lực, xúc phạm chB. Kết
quả xác minh tại nơi trú, quá trình chung sống do anh T hay ghen tuông, nhiều
4
lần hành hung, đánh đuổi chị B, hai bên gia đình đã khuyên bảo động viên anh T
nhưng anh vẫn không thay đổi.
Như vậy ý kiến của anh T không đồng ý ly hôn, anh mong chị B cho anh
thời gian để sửa chữa sai lầm không căn cứ. HĐXX không chấp nhận ý kiến
của anh, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị B và anh T trầm trọng không thể
khắc phục, vợ chồng sống không hạnh phúc, mục đích hôn nhân giữa anh chị
không đạt được, có hành vi bạo lực gia đình nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị Bùi Thị B, theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Về con chung: 02 con chung Bùi Diệu Ng, sinh ngày 11/03/2013
Bùi Tuấn N, sinh ngày 02/5/2020
+ Ý kiến của chị B sau khi ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con,
chưa yêu cầu anh Bùi Văn T cấp dưỡng nuôi con.
+ Ý kiến anh Bùi Văn T trong các văn bản tố tụng, anh đồng ý với ý kiến
của chị Bích về người trực tiếp con, sau khi ly hôn.
Hội đồng xét xử, xét thấy chị Bùi Thị B anh Bùi Văn T thỏa thuận được
với nhau vngười trực tiếp nuôi con thỏa thuận trên không trái pháp luật, ý kiến
của cháu Bùi Diệu Ng nếu bố mẹ ly hôn cháu nguyện vọng sinh sống cùng chị
Bích, nên ghi nhận thỏa thuận của chị B và anh T, giao 02 con Bùi Diệu Ng và Bùi
Tuấn N cho chị B trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc đến khi
các bên có yêu cầu khác.
- V tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu giải quyết, không nên
HĐXX không xem xét.
[4] Về án phí: Chị Bùi Thị B phải nộp tiền án phí ly hôn thẩm, theo quy
định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/216 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
tại Điều 271, Điều 272 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 228, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 56, 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5,
Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/216 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn của chị Bùi Thị B.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Bùi Thị B được ly hôn anh Bùi Văn T.
2. Về con chung: Giao 02 con Bùi Diệu Ng, sinh ngày 11/03/2013 và Bùi
Tuấn N, sinh ngày 02/5/2020 cho chị Bùi Thị B trực tiếp nuôi dưỡng đến khi 02
5
con đủ 18 tuổi hoặc đến khi các bên yêu cầu khác; anh T quyền thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung sau khi ly hôn không ai được cản trở.
3. Tài sản, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, không có.
4. Án phí: Chị Bùi Thị B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm : 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng, chị B được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp: 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0003359 ngày 18/02/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
5. Quyền kháng o: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án thẩm. Đối với bị đơn quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Hòa Bình; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- VKSND huyện Kim Bôi;
- Thi hành án DS huyện Kim Bôi;
- UBND xã ng Sơn;
- Các đương sự;
- Lưu HS. Kiều Quang Dự
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất