Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/07/2025 của TAND tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 27/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/07/2025 của TAND tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hưng Yên
Số hiệu: 27/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị C xin ly hôn anh P vì bị bạo lực gđ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 27/2025/HNGĐ-ST
Ngày 18 tháng 3 năm 2025
V/v: Tranh chấp
Hôn
nhân Gia
đình
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hiền.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hoàng Thị Len và bà Vũ Thị Nga.
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Mạnh Hoàng - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình tham gia phiên tòa:
Trương Thị Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Thái Bình xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 136/2024/TLST-HNGĐ ngày 09
tháng 10 năm 2024 về tranh chấp Hôn nhân gia đình. Theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXX-ST ngày 19 tháng 02 năm 2025 Quyết
định hoãn phiên toà số 16/2025/QĐST - HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm 2025
Quyết định hoãn s20/2025/QĐST - HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2025 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1992
Nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Địa chỉ: 1 M, H, S, O, Nhật Bản
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Hữu T, căn cước công dân số
042202011055 và ông Vũ Trọng B, căn cước công dân số 034201006761. Đều ở
địa chỉ: Số C, Đ, phường T, quận C, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Anh Phạm Văn P, sinh năm 1984
Nơi cư trú: Thôn P, xã T, huyện T, tỉnh Thái Bình.
2
(Chị C vắng mặt đơn xin giải quyết vắng mặt, anh P vắng mặt lần thứ
hai).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 26 tháng 9 năm 2024 trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị C trình bày yêu cầu
như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Phạm Văn P kết hôn tự nguyện có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện T, tỉnh Thái Bình ngày 11/02/2010.
Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến năm 2019 thì phát sinh nhiều mâu
thuẫn, do bất đồng về quan điểm sống, trong cuộc sống hàng ngày vợ chồng
thường xuyên xảy ra cãi khiến cuộc sống hôn nhân nặng nề. Quá trình xảy ra
mâu thuẫn, vợ chồng đã nhiều lần nói chuyện để giải quyết mâu thuẫn cho
nhau hội giải quyết mâu thuẫn nhưng không kết quả. Mâu thuẫn vợ chồng
lên đến đỉnh điểm vào tháng 9/2023 nên vợ chồng đã sống ly thân và không còn
quan tâm đến nhau nữa. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đi
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề
nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Phạm Văn P.
Về con chung: Vợ chồng hai con chung là Phạm Thùy L sinh năm
11/11/2010 Phạm Trọng Q, sinh ngày 30/10/2012. Ly hôn chị nguyện
vọng nuôi cả hai con, trường hợp Tòa án giao cho mỗi người nuôi một con chị
cũng đồng ý. Hiện nay chđang lao động tại Nhật Bản nên chị đồng ý giao con
cho chồng trực tiếp chăm sóc trong thời gian chị lao động tại nước ngoài. Trong
thời gian chồng nuôi hai con, chị tự nguyện cấp dưỡng cho con 3.000.000
đồng/2 con/1 tháng cho đến khi chị trở về nước.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Văn P trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị C kết hôn tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Thái Bình.
Sau khi kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến năm 2021 thì chị C đi lao
động tại Nhật Bản, sau khi chị C đi, vợ chồng vẫn không mâu thuẫn gì, việc
chị C xin ly hôn cả hai bên gia đình và bản thân anh đều không biết cho đến khi
Tòa án thông báo. Anh xác định vẫn còn tình cảm với chị C nhưng nay chC xin
ly hôn, anh cũng đồng ý ly hôn với chị C.
Về con chung: Anh và chị C có hai con chung như chị C trình bày. Hai con
hiện nay ở cùng bà nội do hai vợ chồng anh đều đi làm ăn xa thường xuyên, hiện
tại anh đang làm thuê tại tỉnh Bình Phước, còn chị C thì lao động tại Nhật Bản.
Do anh mới bị tai nạn nên suy giảm sức lao động, công việc không n định,
3
không khả năng nuôi con nên khi ly hôn anh đề nghị Toà án giao cả hai con
cho chị C nuôi dưỡng, anh yêu cầu chị C phải trực tiếp nuôi dưỡng con chung
không giao con cho ai khác.
Về tài sản: Anh và chị C không có tài sản gì chung nhưng khoản vay nợ
chung của anh chị em trong nhà 46.000.000 đồng, khi vay không giấy tờ,
chị C còn cầm 01 lắc tay 03 chỉ vàng 9999 của anh, nay ly hôn anh yêu cầu chia
đôi số nợ, mỗi người trả một nửa.
* Xác minh tại chính quyền địa phương, trưởng thôn P cung cấp: Anh P
chị C hộ khẩu thường trú tại địa phương, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T,
huyện T, tỉnh Thái Bình. Sau khi kết hôn, anh chị sinh sống tại địa phương
nhưng anh P thường xuyên đi làm ăn xa ch chị C thường xuyên địa
phương. Khoảng 5 năm nay, chị C đi lao động xuất khẩu tại Nhật Bản. Việc anh
chị mâu thuẫn như thế nào gia đình không thông báo nên địa phương không rõ.
Về con chung, anh chị có hai con chung như anh chị trình bày là đúng. Hiện nay
hai con chung đang ở vớinội là Nguyễn Thị H tại địa phương. Anh chị có tài
sản chung hay nợ chung không thì địa phương không nắm được. Nay chị C xin
ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Xác minh tại gia đình, Nguyễn Thị H mẹ anh P trình bày: anh P
chị C kết hôn tự nguyện, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T,
tỉnh Thái Bình ngày 11/02/2010. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc đến
năm 2019 thì chị C đi lao động tại Nhật Bản, việc anh chị mâu thuẫn chỉ mâu
thuẫn nhỏ, còn nguyên nhân dẫn đến ly hôn thế nào không rõ. Bản thân
cũng nhiều lần hòa giải cho hai con nhưng từ hai năm nay, chị C khi vnước
đều không về nhà ở. Anh chị hai con chung nchị C trình bày, hiện các
cháu cùng vì anh P cũng đi làm ăn xa. Nếu anh chị ly hôn, đề nghị Tòa án
giao hai con cho chị C nuôi dưỡng vì anh P bị tai nạn hai năm nay không có điều
kiện kinh tế nuôi con. Về tài sản chung của anh chị một nhà xây trên đất của
bà, bà được biết vợ chồng nợ anh em trong nhà, tuy nhiên số tiền bao nhiêu
bà không rõ. Nay chị C xin ly hôn anh P, đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyện
vọng của anh chị.
* Anh Nguyễn Văn H1 anh trai chị C trình bày: Anh P chị C kết hôn tự
nguyện như anh chị đã trình bày. Do hai bên bất đồng quan điểm dẫn đến ly hôn.
Trường hợp chị C anh P ly hôn, nếu Tòa án giải quyết cho chC nuôi cả hai
con chung hay nuôi một con chung, anh cũng đều tự nguyện thay chị C chăm
sóc, nuôi dưỡng các cháu cho đến khi chị C về nước.
* Nguyện vọng của hai con chung cháu Phạm Thùy L Phạm Trọng Q
đều muốn được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn.
4
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thái Bình phát biểu ý kiến:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm Phán, của Hội đồng xét xử
việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đều tuân thủ theo quy định của
pháp luật. Nguyên đơn vắng mặt đơn đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt, bị
đơn vắng mặt lần đã được triệu tập hợp lệ 02 lần nên căn cứ Điều 227, Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án giải quyết vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng.
Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình, xử cho chị Nguyễn Thị C ly hôn với anh Phạm Văn P, giao hai con chung
cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng, không đặt ra giải quyết về tài sản chung vợ
chồng. Chị Nguyễn Thị C phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu đã thu thập có trong hồ vụ án, cũng như
thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị C người đại diện
theo uỷ quyền của nguyên đơn vắng mặt đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị
đơn anh Phạm Văn P vắng mặt không lí do, căn cứ khoản 1 Điều 227
Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn sinh sống và làm việc tại
nước ngoài nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh
Thái Bình theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy:
[3.1] Về hôn nhân: Chị C và anh P kết hôn tự nguyện, khi kết hôn không vi
phạm điều kiện cấm kết hôn, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T,
huyện T, tỉnh Thái Bình ngày 11/02/2010, là hôn nhân hợp pháp. Sau khi chung
sống, anh chị phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, hai bên đã tìm cách
hàn gắn tình cảm nhưng không kết quả. Hiện nay chị C anh P không cùng
chung sống mà mỗi người ở một nơi. Do xác định vợ chồng không còn tình cảm,
chị C xin ly hôn anh phượng, anh P cũng đồng ý. Xét mâu thuẫn giữa chị
Nguyễn Thị C anh Phạm Văn P thật, khó thể hàn gắn, đời sống
chung trên thực tế không còn tồn tại, nên căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân Gia
đình, chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị C, xử cho chị Nguyễn Thị C ly hôn
với anh Phạm Văn P.
[3.2] Về con chung: Anh Phạm Văn P chị Nguyễn Thị C hai con
chung là Phạm Thùy L sinh ngày 11/11/2010 Phạm Trọng Q, sinh ngày
30/10/2012, cả hai con đang cùng nội. Ly hôn chị C nguyện vọng được
5
nuôi cả hai con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho con, anh P gia đình anh
P đều đề nghị giao cả hai con cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng, bản thân hai con
chung cũng có nguyện vọng với mẹ khi bố mẹ ly hôn, mặt khác hiện tại cả hai
con cũng không được btrực tiếp chăm c cùng nội nên chấp nhận
nguyện vọng của chị C để chị trực tiếp nuôi cả hai con có sự hỗ trợ của gia đình
chị C phù hợp với điều kiện thực tế của anh chị cũng phù hợp với
nguyện vọng của các con chung.
[3.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị C không yêu cầu giải quyết, anh P
yêu cầu chia khoản nợ chung vợ chồng, Tòa án đã yêu cầu anh P cung cấp
thông tin cụ thể của các khoản vay, tên tuổi, địa chỉ của người cho vay, giải
thích nghĩa vụ cung cấp tài liệu chứng cứ, nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí cho anh,
hết thời hạn yêu cầu, anh P vẫn không cung cấp được cho Tòa án tên tuổi, địa
chỉ của người cho vay nợ, số tiền vay cụ thể, yêu cầu của anh về tài sản chung
vợ chồng nên Tòa án không căn cứ để giải quyết. Anh P được quyền khởi
kiện chia tài sản chung vợ chồng bằng vụ án khác khi cần.
[4] Chị Nguyễn Thị C phải chịu án phí ly hôn thẩm, các đương sự
quyền kháng cáo trong hạn luật định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn
nhân và Gia đình; Điều 37, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
khoản 2 Điều 479 ca B lut T tng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị C được ly hôn với anh
Phạm Văn P.
2. V con chung: Giao hai con chung Phạm Thùy L sinh ngày
11/11/2010 Phạm Trọng Q, sinh ngày 30/10/2012, cho chị Phạm Thị C1 trực
tiếp nuôi dưỡng, anh Phạm Văn P không phải cấp dưỡng cho con. Anh P
nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được với người trực tiếp nuôi dưỡng,
quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung mà không ai được cản trở.
Anh C1, chị P quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng
cho khi cần.
3. V quan h tài sản: Không đặt ra gii quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
6
thẩm. Chuyển số tiền 300.000 đồng chị C đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số
0000289 ngày 09 tháng 10 năm 2024 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình,
sang thi hành án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị C quyền kháng cáo bản án
trong hạn 01 tháng ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ hay niêm yết, anh Phạm Văn P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày k t ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ hay
niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND tỉnh Thái Bình;
- UBND xã Thái Phúc (Số ĐK: 69 ngày
11/02/2009 ;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thái Bình;
- Lưu hồ sơ vụ án, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Thu Hiền
Tải về
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất