Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 14/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 04/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn, con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 14 -7-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn.
CỘNG A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Võ Thanh Anh
Võ Thị Thu Thuỷ
- Thư phiên tòa: Thị Diệu Thẩm tra viên Tòa án nhân dân Khu
vực 7, thành phố Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên toà: Nguyễn Thị Mai Cúc - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 7, thành phố
Đà Nẵng (Tán nhân dân huyện P, tỉnh Quảng Nam ) xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số 36/2025/TLST - HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2025, về Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
27/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Mai Thị L, sinh năm 1985; Địa chỉ: thôn S, L, huyện P,
tỉnh Quảng Nam (nay thôn S, xã P, thành phố Đà Nẵng). Số căn cước công dân:
049185003852, do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
03/10/2021.
2. Bị đơn: ông Nguyễn Thanh H, sinh năm 1978; Địa chỉ: thôn S, L, huyện
P, tỉnh Quảng Nam (nay là thôn S, xã P, thành phố Đà Nẵng). Số căn cước công dân:
049078023388, do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
03/10/2021.
Bà L có mặt, ông H vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án tại phiên tòa,
nguyên đơn Mai Thị L trình bày: ông Nguyễn Thanh H tự nguyện kết hôn
vào năm 2008, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã L. Quá trình chung sống
đến khoảng năm 2022 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau,
thậm chí đánh nhau, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Mâu
thuẫn v chồng ngày càng căng thẳng, trầm trọng, hai bên đã ngồi lại với nhau trao
đổi tìm cách giải quyết gia đình hai bên can thiệp hoà giải nhưng không kết
quả. Nhận thấy đời sống chung vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông H. Về
2
nuôi con chung, vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Thanh T, sinh ngày 20-9-2009
Nguyễn Thanh L, sinh ngày 22-01-2017. Khi ly hôn L nguyện vọng được
trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu L và T đến khi trưởng thành lâu nay các cháu vẫn
do nuôi dưỡng trực tiếp. Trước đây có yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con,
nhưng nay bà và ông H đã thoả thuận việc nuôi con nên không yêu cầu ông H cấp
dưỡng nuôi con nữa. Về chia tài sản, hai bên tự thoả thuận với nhau, L không yêu
cầu giải quyết. Về nợ chung, vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Nguyễn Thanh H không đến
tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa theo thông báo của Tòa án không ý kiến
hay lời trình bày đối vớic yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà L.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng
tham gia phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử thực hiện đúng đầy đủ các thủ tục tố tụng. Đương sự bị đơn chưa thực
hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình. Về nội dung vụ án, căn cứ các Điều 56,
58, 81, 82 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu
cầu của bà L về hôn nhân và con chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Mai Thị L xin ly hôn với ông Nguyễn Thanh H, hiện ông H trú tại P,
thành phố Đà Nẵng, căn cứ vào Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật T tụng dân sự,
vụ án thuộc thẩm quyết giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà
Nẵng.
Bị đơn ông Nguyễn Thanh H đã được Tòa án nhân dân Khu vực 7, thành phố
Đà Nẵng triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không
do. Theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông H.
[2] Về nội dung vụ án:
2.1. Về hôn nhân: Mai Thị L ông Nguyễn Thanh H tự nguyện tìm hiểu
xác lập quan hệ hôn nhân, đăng kết hôn vào năm 2008 tại UBND xã L,
huyện P, tỉnh Quảng Nam (nay là P, thành phố Đà Nẵng) nên hôn nhân của ông
hợp pháp.
Xét tình trạng hôn nhân của L ông H thì thấy: L trình bày ông
H chung sống được thời gian đến khoảng năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn, thường
xuyên cãi nhau, thậm chí đánh nhau, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống. Nay mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không hạnh
phúc, do đó, bà L yêu cầu Tòa án giải quyết cho được ly hôn với ông H. Trong
quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần thông báo mở phiên họp hoà giải để
vợ chồng bà L, ông H hàn gắn tình cảm, nhưng ông H không đến tham gia. Ông H
cũng không ý kiến vvấn đề hôn nhân của ông bà, chứng tỏ ông không quan
tâm không thiện chí để hàn gắn, xây dựng hạnh phúc gia đình. Qua xác minh
nơi ông H sinh sống thì Hội liên hiệp Phụ nữ L (cũ) không có thông tin về mâu
3
thuẫn trong quan hệ hôn nhân, con chung giữa bà L và ông H.
Xét thấy, mâu thuẫn giữa L ông H đã thực sự trầm trọng, tình cảm vợ
chồng không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được, yêu cầu ly hôn của L sở, phù hợp với quy định tại Điều
51 Điều 56 Luật n nhân và gia đình năm 2014 nên chấp nhận.
2.2. Về nuôi con chung: L ông H 02 con chung Nguyễn Thanh T,
sinh ngày 20-9-2009 và Nguyễn Thanh L, sinh ngày 22-01-2017. Khi ly hôn L
nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai cháu L T đến khi trưởng thành,
đủ khả năng nuôi hai con lâu nay các cháu vẫn do trực tiếp nuôi dưỡng, cả
gia đình vẫn sinh sống trong ngôi nhà chung, ông H đi làm và hay uống rượu bia nên
không chăm sóc được các con, hai cháu sống với nhau từ nhỏ nên không thể tách hai
cháu mỗi cháu sống một nơi. Qua các buổi làm việc tại Tòa án và tại phiên a, ông
H vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến hay yêu cầu gì của ông về vấn đề con
chung.
Xét thấy, L nguyện vọng được trực tiếp nuôi hai cháu T L, hiện hai
cháu đã trên 07 tuổi đều nguyện vọng với mẹ. Toà án không nhận được ý
kiến của ông H vviệc nuôi con chung khi ly hôn. Như vậy, việc giao hai cháu T
L cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng khi ly hôn phù hợp nên Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của bà L.
L không yêu cầu giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
2.3. Về chia tài sản: L không yêu cầu giải quyết vchia tài sản nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
2.4. Về nợ chung: Bà L khai bà ông H không nợ chung không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: L phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Các Điều 28, 35, 39, 147, điểm b khoản 2 Điều 227 Điều 228 Bộ luật Tố tụng
dân s năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị L.
1. Về hôn nhân: Bà Mai Thị L ly hôn với ông Nguyễn Thanh H.
2. Về nuôi con chung:
Giao hai con chung Nguyễn Thanh T, sinh ngày 20-9-2009 Nguyễn
Thanh L, sinh ngày 22-01-2017 cho L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi
thành niên (đủ 18 tuổi). Ông H không cấp dưỡng nuôi con chung khi ly hôn.
4
Ông H quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
chung, không ai được quyền cản trở. Khi cần thiết, các bên quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về chia tài sản và nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình thẩm bà Mai Thị L phải chịu
300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba
trăm nghìn) đồng L đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số
0018119, ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện P, tỉnh
Quảng Nam (nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng). Bà L
đã nộp xong tiền án phí.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm (14/7/2025); bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
thẩm trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- UBND xã P;
- VKSND Khu vực 7;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất