Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 70/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 70/2025/HNGĐ-ST ngày 12/05/2025 của TAND huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cái Nước (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 70/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án HNGĐ về việc xin ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI NƯỚC
TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 53/2025/HNGĐ - ST
Ngày 17 - 3 - 2025
V/v Tranh chấp ly hôn và nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Tuấn Kiệt
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Lộc
Ông Nguyễn Văn Mầm
- Thư ký phiên tòa: Ông Lương Văn Khải là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Cái Nước.
Trong ngày 17 tháng 3 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 712/2024/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 12
năm 2024 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 16/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Võ Thị H - Sinh năm 1982 (Có mặt)
Cư trú: ấp 1, xã K, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Trường G - Sinh năm 1983 (Vắng mặt).
Cư trú: ấp T, xã T, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 04.9.2024 và các lời khai tại Tòa án, chị Võ Thị H
(Nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh G kết hôn năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã T, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào ngày 07/02/2014. Thời gian
đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng đến tháng 6 năm 2022 thì phát sinh
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, thường xuyên cự cãi và sống
ly thân đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh G.
- Về con chung: Chị Võ Thị H và anh Nguyễn Trường G có 01 người con
chung tên Nguyễn Trọng H, sinh ngày 27/9/2014, hiện nay đang sống với chị. Sau
khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu anh G cấp
dưỡng nuôi con.
2
- Về tài sản chung: Chị Võ Thị H xác định trong thời gian chung sống có tài
sản chung nhưng tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Võ Thị H xác định trong thời gian chung sống chị và anh
G không có nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng chị nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với anh Nguyễn Trường G, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt
thông báo thụ lý về yêu cầu của chị H nhưng anh G không có ý kiến. Tòa án thông
báo để anh G tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải đến lần thứ hai nhưng anh G vắng mặt không lý do nên Tòa án
không thể tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hòa giải giữa anh, chị được.
TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Trường G tham gia
phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh G vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt anh G theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Chị H và anh G kết hôn ngày 07/02/2014, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nên đây là hôn nhân hợp
pháp được pháp luật thừa nhận. Quan hệ pháp luật tranh chấp giữa chị H và anh G
được quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, chị H
vẫn giữ quan điểm xin được ly hôn với anh G, nguyên nhân do bất đồng quan
điểm, không hợp nhau, đã có thời gian sống ly thân từ tháng 6 năm 2022 cho đến
nay. Đối với yêu cầu này Hội đồng xét xử thấy rằng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến
khi xét xử anh G không có ý kiến bằng văn bản hay trực tiếp tranh tụng tại Tòa án
để thể hiện quan điểm đối với yêu cầu của chị H, cũng như tự bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho anh. Nhận thấy, mâu thuẫn giữa chị H và anh G đã đến mức trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội
đồng xét xử chấp nhận theo yêu cầu của chị H, cho chị H được ly hôn với anh G là
có căn cứ pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Chị Võ Thị H và anh Nguyễn Trường G có 01 người con
chung tên Nguyễn Trọng H, sinh ngày 27/9/2014, hiện nay đang sống với chị. Sau
khi ly hôn chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, không yêu cầu anh G cấp
dưỡng nuôi con. Tại biên bản lấy lời khai ngày 20/02/2025 thì cháu H có nguyện
vọng được sống chung với mẹ ruột là chị H. Xét thấy, tính đến ngày xét xử sơ
thẩm cháu H đã trên 07 tuổi nhưng dưới 18 tuổi, đây là ý chí tự nguyện của cháu
H. Đồng thời từ khi chị H và anh G ly thân thì cháu H sống chung với chị H sức
khỏe cũng đã ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Nguyễn Trọng
H, sinh ngày 27/9/2014 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Về vấn đề cấp
dưỡng nuôi con do chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem

3
xét. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
Về tài sản chung: Chị Võ Thị H xác định trong thời gian chung sống chị và
anh G có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận, chị H không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Chị Võ Thị H xác định trong thời gian chung sống không nợ
ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Anh G vắng mặt không có ý kiến về con chung, tài sản và nợ chung nên
không đặt ra xem xét. Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp
về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác
theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị H phải chịu theo quy
định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 244, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị H.
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Võ Thị H được ly hôn với anh Nguyễn
Trường G.
Về con chung: Giao cho chị Võ Thị H được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con tên Nguyễn Trọng H, sinh ngày 27/9/2014. Anh Nguyễn
Trường G không phải cấp dưỡng nuôi con. Người không trực tiếp nuôi con có
quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị H phải chịu án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Chị Võ Thị H có dự nộp số tiền tạm
ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0018987 ngày 10 – 12 – 2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, sau khi đối trừ chị H đã nộp đủ án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Nguyễn Trường G không phải chịu án phí
hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án
dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai chị Võ Thị H có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Trường G có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết công khai.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV&THA TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Cái Nước;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước;
- Các đương sự;
- UBND xã T, huyện Cái Nước;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Tuấn Kiệt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 27/2025/HNGĐ-ST ngày 27/07/2025 của TAND tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Ban hành: 27/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 13/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 09/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm