Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về bạo lực gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 21/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Tống Thị Bảo Đ khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con với ông lê Thái S
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BÀ RỊA
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Bản án số:21/2025/HNGĐ-ST
Ngày:04/6/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BÀ RỊA, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm, gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên toà: Bà Lê Thị Hoa
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Đình Khoa
2. Ông Đặng Văn Đê
Thư ký phiên tòa: Bùi Anh Thơ Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Lý - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Rịa,
tỉnh Rịa Vũng Tàu xét xử công khai v án dân sự thẩm th số
91/2025/TLST-HNngày 11 tháng 3 m 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp
nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 21 tháng 4 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2025/QĐST-DS
ngày 14 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Tống Thị Bảo Đ, sinh năm 1976
Địa chỉ: Tổ 14, Ấp 3, H, thành phB, tỉnh Rịa-Vũng Tàu (Vắng
mặt có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Ông Lê Thái S, sinh năm 1973
Địa chỉ: Tổ 14, Ấp 3, H, thành phố B, tỉnh Rịa-Vũng Tàu (Vắng
mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 -02-2025 quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án, nguyên đơn Tống Thị Bảo Đ trình bày:
Tống Thị Bảo Đ ông Thái S chung sống tự nguyện đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vào ngày
05-02-2001.
Sau khi vchung sống, thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc nhưng
sau đó giữa hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, vợ chồng
2
không tiếng nói chung nên thường xuyên cãi , ông S thường xuyên đánh
đập bà, hai vợ chồng đã ly thân từ tháng 01-2025 đến nay. Đ từng nộp đơn ly
hôn vào năm 2023 tuy nhiên sau đó do muốn hàn gắn gia đình nên Đ đã rút
đơn khởi kiện nhưng mâu thuẫn vợ chồng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mục
đích hôn nhân không đạt được.
Nay bà Đ khởi kiện, yêu cầu Tòa án thành phố Bà Rịa giải quyết những vấn
đề sau:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Đ yêu cầu được ly hôn với ông Lê Thái S.
- Về con chung: Tống Thị Bảo Đ ông Thái S 2 con chung
cháu Thái G, sinh ngày 30-8-2001 cháu Thị Bảo N, sinh ngày 07-11-
2009. Cháu Thái G đã đủ tuổi trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết; Đ đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Thị Bảo N cho đến khi
tuổi trưởng thành và không yêu cầu ông Lê Thái S cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Thái S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa sơ thẩm: Tất cả các đương sự đều vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rịa kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:
Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư Tòa án Hội đồng xét
xử từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện quyền, nghĩa vụ theo
quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại các
điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn Đ về việc ly n với bị đơn ông S; giao cháu
Thị Bảo Ngọc cho bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành, ghi nhận
sự tự nguyện của Đ không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con chung. Về nợ
chung, tài sản chung không ai yêu cầu nên không xem xét. Về án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm, nguyên đơn bà Đ phải chịu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tranh chấp giữa Tống Thị Bảo Đ ông Thái S là tranh chấp ly
hôn, tranh chấp về nuôi con; bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thành phố
Rịa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Rịa
3
theo khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35, Điều 36, Điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa:
Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn đều vắng mặt. Nguyên đơn đã có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt nên việc vắng mặt của nguyên đơn hợp lệ. Bị đơn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt
không do chính đáng. Do đó, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt các đương
sự theo điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Tống Thị Bảo Đ ông Thái S chung
sống với nhau tự nguyện đăng kết hôn tại y ban nhân dân H, thành
phố B theo Giấy chứng nhận kết hôn số 09 quyển số 01/01 ngày 05-02-2001 nên
là hôn nhân hợp pháp.
Theo nguyên đơn trình bày: Sau khi về chung sống, thời gian đầu hai vợ
chồng sống hạnh phúc nhưng sau đó giữa hai bên phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất
đồng quan điểm, vợ chồng không tiếng nói chung nên thường xuyên cãi vã,
ông S thường xuyên đánh đập bà, hai vchồng đã ly thân từ tháng 01-2025 đến
nay. Quá trình giải quyết vụ án, ông S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vẫn vắng mặt.
Đ từng nộp đơn ly hôn vào năm 2023 tuy nhiên sau đó do muốn hàn
gắn gia đình nên bà Đ đã rút đơn khởi kiện nhưng mâu thuẫn vchồng mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.
Quá trình tham gia tố tụng, bà Đ cung cấp cho Tòa án Biên bản vi phạm
hành chính số 0003340 ngày 26-01-2025 do Công an Hòa Long, thành phố
Rịa lập đối với ông Thái S về hành vi: gây mất trật tự, ngày 24-01-2025
đã có hành vi chửi bới, gây gổ, dùng tay đánh bà Đ dẫn đến bà Đ bị thương vùng
đầu. Theo kết quxác minh tại Công an Hòa Long thì quá trình chung sống
giữa Đ, ông S thường xuyên mâu thuẫn với nhau, hiện không còn sống chung
với nhau.
Hội đồng xét xử thấy rằng: Quá trình chung sống, bà Đ ông S thường
xuyên mâu thuẫn, Đ đã từng nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông S
nhưng sau đó đã rút đơn khởi kiện với mong muốn hàn gắn gia đình nhưng mâu
thuẫn giữa hai vợ chồng vẫn ngày càng trầm trọng, ông Đ hành vi bao lực gia
đình đã bị quan công an lập biên bản vi phạm hành chính. Do đó, yêu cầu ly
hôn của bà Đ với ông S là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao; Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[2.2]. Về con chung:
[2.2.1] Tống Thị Bảo Đ ông Thái S 2 con chung cháu
Thái G, sinh ngày 30-8-2001 và cháu Lê Thị Bảo N, sinh ngày 07-11-2009.
4
Cháu Thái G đã đtuổi trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem
xét.
[2.2.2.] Đối với yêu cầu của Đ đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Thị Bảo N cho đến khi tuổi trưởng thành không yêu cầu ông Thái S
cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử thấy rằng Đ thu nhập ổn định, điều kiện chăm
sóc giáo dục con; cháu N là con gái, đang độ tuổi dậy thì nên việc sống chung
với mẹ sẽ người am hiểu tâm sinh của cháu; đồng thời cháu N ng
nguyện vọng được với mẹ. vậy, sau khi xem xét quyền lợi mọi mặt của
cháu N, Hội đồng xét xử xét thấy việc giao cháu Thị Bảo N cho bà Đ nuôi
dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi phù hợp, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Đ về việc nuôi con chung.
Xét thấy người trực tiếp nuôi con Đ khnăng, điều kiện nuôi
dưỡng việc Đ không yêu cầu ông S cấp dưỡng tự nguyện. Do đó, Hội
đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của Đ về việc không yêu cầu ông S cấp
dưỡng nuôi con.
[2.3] Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bà Rịa về việc
giải quyết nội dung vụ án phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[4] Về án phí: Tống Thị Bảo Đ phải nộp 300.000đ án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 điều 28 điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, Điểm
a khoản 1 Điều 39, Khoản 4 Điều 147; điểm a, b khoản 2 Điều 227, 228, 238 Bộ
luật tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia
đình; Điều 4, Điều 6 Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Tống Thị Bảo Đ đối với
ông Lê Thái S về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Tống Thị Bảo Đ được ly hôn với ông Lê Thái
S.
2. Về con chung: Tống Thị Bảo Đ ông Thái S 02 con chung
là cháu Lê Thái G, sinh ngày 30-8-2001 và cháu Lê Thị Bảo N, sinh ngày 07-11-
2009. Cháu Lê Thái G đã đủ tuổi trưởng thành.
5
Giao cháu Lê Thị Bảo N cho bà Tống Thị Bảo Đ trực tiếp nuôi dưỡng cho
đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tnguyện của Tống Thị Bảo Đ
không yêu cầu ông Lê Thái S cấp dưỡng nuôi con chung.
Ông Thái S được quyền thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được quyn ngăn cản.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu a án hạn chế quyền thăm
nom của người không trực tiếp nuôi con, nếu họ lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục
con chung.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức quy định
tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể quyết định
thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
3.Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình: Tống Thị Bảo Đ phải nộp 300.000đ
(Ba trăm ngàn) đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được khấu trừ
300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí Đ đã nộp theo biên lai thu
tiền số 0000446 ngày 06 tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Bà Rịa. Như vậy, bà Đ đã nộp xong án phí hôn nhân gia đình.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể tngày bản án được giao hoặc được niêm yết hợp lệ để yêu cầu
giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND thành phố Bà Rịa;
- Chi cục THADS thành phố Bà Rịa;
- UBND xã Hòa Long, TP.Bà Rịa,
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( đã ký
Lê Thị Hoa
6
7
Tải về
Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST Bản án số 21/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất