Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
Số hiệu: 19/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị T xin ly hôn anh C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN LẠC
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 19/2025/HNGĐ - ST
Ngày 28- 4 - 2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Tuấn Mạnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Thanh Tâm
2. Ông Hoàng Văn Khảm
- Thư ký phiên toà: Bà Cao Thị Hải Yến - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Yên Lạc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Lạc tham gia phiên tòa:
Ông Lưu Hi Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 m 2025, tại trụ sToà án nhân dân huyện Yên Lạc xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 18/2025/TLST- HNGĐ ngày 17 tháng 01
năm 2025 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn; Theo quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 17/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1987.
Nơi cư trú: Thôn V, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc.Có mặt”
- Bị đơn: Anh Vũ Văn C, sinhm 1984.
Nơi đăng ký hộ khẩu: Thôn V, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Pc.
Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Đội 13, X, Trại Giam Y, thuộc tổng cục
H, Bộ C1.
Địa chỉ trại giam: H, huyện P, tỉnh n La. “Vắng mặt”
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 12 năm 2024 và quá trình giải quyết vụ
án, nguyên đơn chị Trần Thị T trìnhy:
2
Về hôn nhân: Chị anh n C kết hôn với nhau vào ngày 16 tháng 02
năm 2006, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân n Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh
Phúc. Trước khi kết hôn vợ chồng được tự do tìm hiểu, việc kết hôn là hn toàn
tự nguyện, kng bị ép buộc. Sau khi kết hôn, chị và anh C sống chung cùng với
gia đình anh C tại thôn V, Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Pc. Quá trình chung sống
tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh phúc và vợ chồng đã có vi nhau một
người con chung. Tuy nhiên, sau khi con chung đến khoảng m 2018 vợ
chồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C quan hệ bất
chính vi người phụ nữ khác dẫn đến vchồng nhiều bất đồng quan điểm trong
cuộc sống. Về kinh tế trong gia đình vợ chồng không sự chia sẻ, mâu thuẫn
càng ngày ng trầm trọng không thể hàn gắn được. Chị và anh C đã sống ly thân
từ năm 2019 cho đến nay. Trong khoảng thời gian ly thân vchồng không biện
pháp gì để hàn gắn tình cảm, năm 2024 anh C vi phm pháp luật và hin nay đang
đi chấp hành án phạt tại trại giam. Nay chị xác định tình cảm vchng không
còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh C.
Về con chung: Chị anh C 01 con chung là cháu Vũ Huyền T1, sinh
ngày 11/8/2008. Hiện nay cháu T1 đang với chị, ly hôn chị xin trực tiếp chăm
sóc nuôi dưỡng cháu T1, không yêu cầu anh C phi cấp dưỡng nuôi con chung.
Hiện nay chị đang làm dch vụ cho thuê nhà trọ kinh doanh bất động sản thu
nhập hàng tháng khoảng trên 8.000.000 đồng đ điều kiện nuôi cháu T1.
Về tài sản chung, tài sản riêng, các khoản vay, công sức đóng góp, ruộng
canh tác: Chị không đề nghị Tòa án gii quyết.
Bị đơn anh Văn C vắng mt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai, biên
bản lấy li khai ngày 21 tháng 01 m 2025 anh trình bày: Quá trình chung sống
anh và chị T có thời gian mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, không m được tiếng nói chung, không n trọng nhau,
thường xuyên xảy ra i nhau, bất đồng về kinh tế. Do đó, cuộc sống n nhân
không hạnh phúc. Tnăm 2019 đến nay vợ chồng sống ly thân. Hai bên gia
đình đã khuyên bảo để vchồng về đoàn tụ vi nhau, cùng nhau nuôi dạy con
chung, tuy nhiên chị T không về, tháng 9 năm 2024 anh vi phạm pháp luật và b
Tòa án xử 09 tháng tù giam hiện nay anh đang đi chấp hành án phạt tù. Nay anh
xác định vợ chồng không còn tình cảm nên anh cũng đồng ý và thống nhất ly hôn
với chị T.
Về con chung: Vợ chồng anh có 01 con chung là cháu Huyền T1, sinh
ngày 11/8/2008. Hiện nay cháu T1 đang với chị T, ly hôn anh đồng ý để chị T
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu T1, anh không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản, các vấn đề khác: Anh không yêu cầu Tòa án gii quyết.
Phát biu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
3
Tại phiên tòa đại diện Viện kim sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật
của Thm phán, Hi đồng xét xử, T phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác
định đúng mối quan hệ có tranh chp, xác định đúng tư cách đương sự, lập hồ sơ
vụ án, cho các đương strình y đầy đ, lập biên bản giao nhận các văn bản tố
tụng, tống đạt thông báo thụ lý, ra quyết định xét xử, giao hồ cho Viện kim
sát đảm bảo thi gian đúng quy định, việc tuân theo pháp lut ca những người
tham gia tố tụng, chị T thực hin đầy đcác quyn và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật, anh C do đang chấp hành án phạt tù nên không có mặt tại các
buổi làm việc, hòa gii và tại phiên tòa, tuy nhiên anh C đơn đề nghị gii quyết
xét xử vắng mt nên Hội đồng xét xử xắng mặt anh C là đúng quy định của
pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Áp dụng
các Điu 51, 56, 57, 58 điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận cho chị Trần Thị T được ly hôn anh Vũn C.
Về con chung: Giao cho chị Trần Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục cháu Vũ Huyền T1, sinh ngày 11/8/2008. Hiện nay cháu T1 đang ở
với chị T, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con chung quyền, nghĩa v
thăm nom con chung không ai được cản trở, gây khó khăn.
Về tài sản chung, tài sản riêng, các khoản vay, công sức đóng góp, ruộng
canh tác: Chị T không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết; anh C không có yêu
cầu gì nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị T khởi kin xin ly hôn anh Văn C, do đó
đây vụ án ly hôn. Bị đơn anh Vũ n C hiện đang hộ khẩu thường trú tại
thôn V, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc, theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ
luật Tố tụng n s2015, vụ án thuộc thẩm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân
huyện Yên Lạc. Ngày 28 tháng 4 năm 2025, Tòa án nhân dân huyện Yên Lc m
phiên xét xử theo quy định, anh C vắng mặt tại phiên tòa tuy nhiên anh C có đơn
xin xét xử vắng mặt, vy Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bđơn theo quy
định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Theo đơn khởi kiện, bản tự khai của đương sli khai
tại phiên tòa của nguyên đơn và xác minh tại đa phương thể hin. Việc kết hôn
4
giữa chị Trần Thị T và anh Vũ n C trên stự nguyn, đăng ký kết hôn
tại y ban nhân n Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Do đó, quan hệ hôn nhân
giữa chị T và anh C là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị có thời gian chung sống
hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên quá trình chung sống vợ chồng xy ra mâu
thun ban đầu là mâu thuẫn nhỏ, đến khoảng năm 2018 vợ chồng mâu thuẫn trm
trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được
tiếng nói chung, không n trọng nhau, thường xuyên xảy ra cãi nhau. Từ m
2019 đến nay, vợ chồng đã sống ly thân. Sau khi ly thân hai bên không còn quan
m, chăm sóc cho nhau, anh C hiện nay đang đi chấp hành án phạt tù nên kng
có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm.
Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa hôm nay chị Trần Thị T vẫn
giữ quan điểm xin ly hôn với anh Văn C. Về phía anh C Toà án đã tiến hành
ly li khai thể hin anh đồng ý ly hôn và đồng ý để chị T nuôi con chung, do anh
hin nay đang đi chấp hành án nên không thể đến tòa án tham gia phiên tòa được
nên anh đề nghị xét xử vắng mặt.
Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh C đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Do vậy, việc các bên đồng thuận ly hôn phù hợp vi thực tế mâu thuẫn vợ chồng
và các quy định ca pháp luật, được Hội đồng xét xchấp nhận như đề nghị của
Viện kiểm sát là phù hợp.
Về con chung: Vợ chồng anh C, chị T 01 con chung là cu Vũ Huyền
T1, sinh ngày 11/8/2008, hiện nay cháu đang sống cùng chị T. Ly hôn chị T và
anh C đều thống nhất để chị T được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng giáo dc cháu
T1, cháu T1 cũng có nguyn vng muốn ở với chị T, anh C không phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Do vậy, cần giao cháu T1 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm
sóc theo nguyn vọng của các bên phù hợp vi thực tế quy định của pháp
luật như đề nghị của Viện kim sát là phù hợp.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức: Các bên đương sự không
yêu cầu nên Hi đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu án ply hôn thẩm theo quy
định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
[5] Về ý kiến của Vin kiểm sát tại phiên tòa về việc gii quyết vụ án là có
căn cứ, cần xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
5
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58; Điều 81, 82, 83 Lut Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Thị T được ly hôn anh Vũ Văn C.
2. Về con chung: Giao cho chị Trần Thị T được trực tiếp nuôing, chăm
sóc, giáo dục cháu Huyền T1, sinh ngày 11/8/2008. Hiện cháu đang cùng
với chị T. Anh Vũn C không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị T.
Vì quyền li của con chung, sau khi ly hôn, các bên có quyn yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con, mức đóng góp nuôi con. n không trực tiếp nuôi
con có quyn nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định,
không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, i sản riêng, ng nợ, công sức: Hội đồng xét xử không
xem xét gii quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thm
được tr vào số tiền 300.000đng tạm ng án p đã nộp tại biên lai thu số:
0003578, ngày 17 tháng 01 m 2025 của Chi cục thi hành án dân s huyện Yên
Lạc. Xác nhn chị T đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
Đương smặt quyền làm đơn kháng o trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án, đương sự vắng mt quyn làm đơn kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Yên Lạc;
- Chi cục THADS huyện Yên Lạc;
- UBND xã Đồng Cương;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Hoàng Tuấn Mnh
Tải về
Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST Bản án số 19/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất