Bản án số 19/2025/HNGĐ ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025/HNGĐ
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025/HNGĐ
| Tên Bản án: | Bản án số 19/2025/HNGĐ ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
| Số hiệu: | 19/2025/HNGĐ |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | H và anh T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (nay là Ủy ban nhân dân L, tỉnh Phú Thọ) vào ngày 02 tháng 3 năm 2010. Quá trình chung sống, do luôn bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống hàng ngày nên phát sinh mâu thuẫn. Trong những lần làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa chị H đều khẳng định tình cảm vợ chồng với anh T không còn, việc đoàn tụ là không thể, do đó chị tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 – PHÚ THỌ
Bản án số: 19/2025/HNGĐ – ST
Ngày 29 – 8 - 2025
“V/v Ly hôn, nuôi con chung”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Trần Thị Lan
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Trần Thị Thanh Tâm và ông Hoàng Văn Khảm
Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hằng - Thư ký Toà án nhân dân khu vực 10 –
Phú Thọ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Phú Thọ tham gia phiên
tòa: Bà Trần Thị Yến- Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 10 – Phú Thọ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 104/2025/TLST - HNGĐ ngày 11 tháng 4
năm 2025; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 05 tháng 8 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đinh Thị Thanh H, sinh năm 1991
Địa chỉ: Thôn N, xã B, tỉnh Phú Thọ (có mặt)
Bị đơn: Anh Đinh Xuân T, sinh năm 1973
Địa chỉ: Thôn 1, xã L, tỉnh Phú Thọ (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 02 năm 2025 và những lời khai trong
quá trình làm việc cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn Chị Đinh Thị Thanh H trình
bày:
Về hôn nhân: Chị và Anh Đinh Xuân T đăng ký kết hôn với nhau ngày
02/3/2010, tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (nay là xã L, tỉnh
Phú Thọ). Khi kết hôn hoàn toàn tự nguyện. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng ở chung
cùng gia đình nhà anh T, thời gian đầu vợ chồng sống hòa thuận, đến khoảng năm
2020 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong
cuộc sống, sau nhiều lần mâu thuẫn đến khoảng tháng 6 năm 2021 chị đã về nhà bố
mẹ đẻ chị ở và vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ
chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng xảy ra đã lâu nên chị khởi kiện xin được ly
hôn với Anh Đinh Xuân T.
Về nuôi con chung: Chị và anh T có hai con chung là Đinh Thảo V, sinh
ngày 14/12/2010 và Đinh Thị Trà M, sinh ngày 28/8/2012. Hiện nay cả hai cháu
2
đang ở cùng chị. Ly hôn chị xin được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cả hai cháu,
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung
Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Bị đơn Anh Đinh Xuân T: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã gửi Thông
báo thụ lý vụ án, bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu giấy tờ kèm theo đồng thời
triệu tập anh T rất nhiều lần; thậm chí để vụ án được giải quyết một cách đầy đủ,
toàn diện, khách quan và đảm bảo quyền lợi của các bên đương sự Tòa án đã gửi
công văn nêu rõ nội dung vụ án để anh T đến Tòa trực tiếp trình bày ý kiến của
mình về từng vấn đề, nội dung cụ thể theo đơn khởi kiện của chị H nhưng anh T
đều không đến Tòa án làm việc.
Ngày 01 tháng 8 năm 2025, Tòa án tiến hành lấy lời khai bà Nguyễn Thị P là
mẹ đẻ anh T, bà P khai: Năm 2010 gia đình bà tổ chức đám cưới cho Anh Đinh
Xuân T kết hôn cùng Chị Đinh Thị Thanh H. Sau ngày cưới vợ chồng anh T ở
chung cùng gia đình bà, cuộc sống tình cảm vợ chồng anh T thời gian đầu sống
hòa thuận, khoảng giữa 2021, bà thấy anh chị có mâu thuẫn sau đó chị H đã về nhà
bố mẹ đẻ chị ở và vợ chồng anh chị sống ly thân từ đó đến nay. Thời gian qua
nhiều lần bà nhận được giấy triệu tập và các văn bản của Tòa án triệu tập, thông
báo cho anh T đến Tòa án để làm việc trình bày quan điểm về việc chị H xin ly hôn
anh T, do anh T đi làm ăn xa thỉnh thoảng mới về nhà nên những lần nhận giấy của
Tòa án bà đều thông báo cho anh T được biết. Anh T có đến Tòa án làm việc hay
không bà cũng không rõ lý do.
Ngày 01 tháng 8 năm 2025, Tòa án tiến hành xác minh tại Ủy ban nhân dân
xã L, tỉnh Phú Thọ cho biết: Ngày 02/3/2010 Ủy ban nhân dân xã làm thủ tục đăng
ký kết hôn cho Anh Đinh Xuân T và Chị Đinh Thị Thanh H. Sau khi kết hôn anh
T, chị H sống cùng nhau tại gia đình nhà anh T, đến khoảng tháng 6/2021 thấy anh
chị có mâu thuẫn và chị H không còn sống tại nhà anh T nữa, còn nguyên nhân
mâu thuẫn thế nào địa phương cũng không biết. Nay chị H xin ly hôn anh T, địa
phương đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng
dân sự của người tiến hành tố tụng và của người tham gia tố tụng: Trong quá trình
giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tiến hành thụ
lý, thu thập chứng cứ và xét xử vụ án theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục
tố tụng mà pháp luật quy định; người tham gia tố tụng, anh T đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ trong suốt quá trình giải quyết vụ án nhưng đều vắng mặt không có lý
do; chị H đã chấp hành đúng các qui định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử cho Chị Đinh Thị Thanh H được ly
hôn Anh Đinh Xuân T; Về nuôi con chung: Giao cháu Đinh Thảo V, sinh ngày
14/12/2010 và Đinh Thị Trà M, sinh ngày 28/8/2012 cho chị H tiếp tục chăm sóc
nuôi dưỡng và giáo dục; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị H
3
không yêu cầu và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở,
gây khó khăn.
Về án phí: Chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Đinh Thị Thanh
H khởi kiện yêu cầu xin được ly hôn Anh Đinh Xuân T và đề nghị phân chia nuôi
con chung, do đó đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Bị đơn anh T đang
cư trú tại Thôn 1, xã L, tỉnh Phú Thọ nên quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án
được xác định là "Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung" được quy định tại khoản
1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân khu vực 10 – Phú Thọ theo quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng Dân sự. Bị
đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần hai vì vậy Tòa
án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Căn cứ vào lời trình bày của chị H, bà P mẹ đẻ anh T, kết
quả xác minh tại UBND xã L và các tài liệu chứng cứ thu thập được, thể hiện chị
H và anh T có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc
(nay là Ủy ban nhân dân L, tỉnh Phú Thọ) vào ngày 02 tháng 3 năm 2010, vì vậy
quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh T là hợp pháp. Quá trình chung sống, do luôn
bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống hàng ngày
nên phát sinh mâu thuẫn. Trong những lần làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa chị
H đều khẳng định tình cảm vợ chồng với anh T không còn, việc đoàn tụ là không
thể, do đó chị tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Xét, cuộc sống chung giữa chị H và anh T không thể tiếp tục vì mâu thuẫn giữa
anh, chị xảy ra đã lâu. Do đó cần giải quyết cho chị H và anh T, được ly hôn để
anh, chị có điều kiện tạo lập cuộc sống mới.
3] Về nuôi con chung: Chị Đinh Thị Thanh H và Anh Đinh Xuân T có 02
con chung là Đinh Thảo V, sinh ngày 14/12/2010 và Đinh Thị Trà M, sinh ngày
28/8/2012. Hiện nay cả hai cháu đang ở cùng chị H. Ly hôn, chị H xin được nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục cả hai cháu, không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng
nuôi con chung. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, mặc dù anh T được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt và cũng không thể hiện ý trí,
quan điểm gửi đến Tòa án về việc nuôi con. Xét, việc xin nuôi con của chị H là
hoàn toàn tự nguyện, thực tâm và đây cũng là quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với
con, đồng thời cũng là nguyện vọng của cháu của hai cháu nên cần giao cháu Đinh
Thảo V, sinh ngày 14/12/2010 và Đinh Thị Trà M, sinh ngày 28/8/2012 cho chị H
tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con
cùng chị H và có quyền nghĩa vụ thăm nom không ai được cản trở.
4
[4] Về tài sản: Chị H và anh T không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết. Sau khi ly hôn, nếu các đương sự có đề nghị về tài
sản thì Tòa án giải quyết bằng vụ án khác theo qui định của pháp luật.
[5] Về án phí sơ thẩm: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của
pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 – Phú Thọ về giải
quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014; Điều 27 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Chị Đinh Thị Thanh H được ly hôn Anh Đinh Xuân T.
Về nuôi con chung: Giao cho Chị Đinh Thị Thanh H được tiếp tục chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Đinh Thảo V, sinh ngày 14/12/2010 và Đinh Thị
Trà M, sinh ngày 28/8/2012; anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị
H và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở, gây khó
khăn.
Về án phí: Chị Đinh Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003722 ngày 11 tháng 4 năm 2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Yên Lạc, (nay là Phòng Thị hành án dân sự khu vực 10
– Phú Thọ); chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt cũng có quyền làm đơn kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Phú Thọ
- VKSND khu vực 10 – Phú Thọ;
- Phòng THADS khu vực 10 – Phú Thọ ;
- UBND xã Liên Châu;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
5
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 10 – Phú Thọ;
- Phòng THADS khu vực 10 – Phú Thọ ;
- UBND xã Liên Châu;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
6
7
Thành viên hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị Lan
8
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND khu vực 10 – Phú Thọ;
- Phòng THADS khu vực 10 – Phú Thọ ;
- UBND xã Nguyệt Đức;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
9
Thành viên hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị Lan
10
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Yên Lạc;
- Chi cục THADS huyện Yên Lạc;
- UBND thị trấn Yên Lạc;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
11
Thành viên Hội đồng xét xử Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Thị Lan
12
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Yên Lạc;
- Chi cục THADS huyện Yên Lạc;
- UBND xã Đồng Cương;
- Lưu: HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lan
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm