Bản án số 19/2024/LĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2024/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 19/2024/LĐ-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Biên (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 19/2024/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/08/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Căn cứ các điều 13, 90, 95, 97 của Bộ luật Lao động; các điều 21, 85, 86 và 89 của Luật Bảo hiểm xã hội; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 12, 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đ đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A về việc “Tranh chấp hợp đồng lao động”. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A có nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Đ tiền lương tháng 10/2023 là là 8.911.000 đồng, tháng 11/2023 là 5.914.000 đồng đồng, tổng cộng 14.825.000 (mười bốn triệu tám trăm hai mươi lăm nghìn) đồng; ghi nhận chị Đ không yêu cầu tính lãi. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đ về việc yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A có nghĩa vụ trả tiền lương tháng 12/2023 số tiền 460.000 (bốn trăm sáu mươi nghìn) đồng. 3. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho chị Nguyễn Thị Đ vào quỹ bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội huyện T, tỉnh Tây Ninh từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2023; căn cứ mức lương theo hợp đồng lao động là 3.894.800 đồng/tháng, số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. 4. Án phí dân sự sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN BIÊN
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 19/2024/LĐ-ST
Ngày: 16-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng lao động,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Phương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Hồng Trang.
2. Ông Phan Văn Thà.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lâm Thị Ngọc Triều, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh tham gia
phiên tòa: Ông Nguyễn Phan Hoàng Nam - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 11/2024/TLST-LĐ ngày 01
tháng 4 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng lao động” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 12A/2024/QĐXXST-LĐ ngày 02 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1980, cư trú tại: Tổ 6, ấp H, xã
H, huyện T, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất – Thương mại và Dịch vụ
A. Địa chỉ trụ sở: Số 86, Đường số 1, KDC C, Phường 7, quận G, Thành phố Hồ
Chí Minh. Địa chỉ chi nhánh: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Tây Ninh;
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Dương Quang M, sinh năm 1970,
địa chỉ: Số 4/81 Q, phường 10, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện
theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất –
Thương mại và Dịch vụ A), vắng mặt.
2
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm Xã hội huyện T, tỉnh Tây
Ninh. Địa chỉ trụ sở: Số 30 Quốc lộ 22B, khu phố 3, thị trấn T, huyện T, tỉnh Tây
Ninh.
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Trần
Thị B, là người đại diện theo pháp luật của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
(Giám đốc Bảo hiểm Xã hội huyện T), vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 25/3/2024 và các lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Đ trình bày:
Chị làm việc cho Công ty TNHH SX-TM &DV A từ ngày 20/6/2022. Đến
ngày 01/10/2022, chị ký Hợp đồng lao động số 27/HĐLĐ-ACTN với Chi nhánh
Công ty TNHH SX-TM&DV A – Nhà máy A, người đại diện là ông Hà Đam D –
Chức vụ: Giám đốc, thời hạn 03 năm từ ngày ký hợp đồng 01/10/2022 đến ngày
30/9/2025, địa điểm làm việc tại Nhà máy A, địa chỉ: Tổ 7, ấp H, xã H, huyện T,
tỉnh Tây Ninh; công việc chính làm ở tổ ghép dọc. Thời gian làm việc 08
tiếng/ngày, làm việc giờ hành chính từ thứ 2 đến thứ 7, sáng từ 07 giờ đến 11 giờ,
chiều từ 13 giờ đến 17 giờ, nghỉ ngày Chủ nhật (nếu có làm thêm thì công ty trả
lương bằng 1,5 ngày). Tiền lương thỏa thuận là 3.894.800 đồng/tháng nhưng thực
tế cao hơn lương hợp đồng vì cộng thêm tiền cơm, tiền làm thêm giờ, tiền chuyên
cần… Theo hợp đồng lao động, hai bên thoả thuận chế độ bảo hiểm theo quy định
của Nhà nước hiện hành. Công ty trả lương ngày 10 hàng tháng, hình thức thanh
toán tiền mặt. Hàng tháng Công ty dán thông báo bảng tính công của từng công
nhân để đối chiếu. Khi trả lương, mỗi công nhân sẽ nhận được tờ giấy nhỏ nhưng
hiện tại chị đã bỏ những tờ giấy đó.
Chị làm việc tại Nhà máy A đến khoảng đầu tháng 12/2023 thì ngừng vì nhà
máy ngưng hoạt động, không trả lương cho chị. Công nhân có yêu cầu trả tiền
nhưng công ty không trả sau đó công ty ngưng hoạt động và công nhân không làm
việc nữa. Số tiền lương Công ty còn nợ cụ thể: Tháng 10/2023 là 8.911.000 đồng,
tháng 11/2023 là 5.914.000 đồng; tháng 12/2023 là 460.000; tổng cộng 15.285.000
đồng.
Từ ngày 01/10/2022 đến ngày 30/12/2023 Công ty không đóng bảo hiểm xã
hội cho chị nhưng vẫn trừ tiền bảo hiểm trong tiền lương hàng tháng. Nay chị yêu
cầu Công ty TNHH SX-TM& DV A:
Trả số tiền lương tháng 10, 11/2023 số tiền 14.825.000 đồng. Chị rút yêu cầu
Công ty về việc trả tiền lương tháng 12/2023 số tiền 460.000 đồng.
Yêu cầu Công ty TNHH SX-TM&DV A có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thời gian từ tháng 10/2022 đến tháng 12/2023
cho chị theo quy định của pháp luật.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không có lý do, không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình
và cung cấp lời khai đối với yêu cầu của nguyên đơn, không tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm Xã hội huyện T trình bày:
Công ty TNHH SX-TM&DV A có tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp được một thời gian nhưng sau đó không đóng nữa. Hiện tại
còn nợ tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm công ty còn nợ thì bảo hiểm có nghĩa vụ
yêu cầu công ty đóng. Do nhiều lần làm việc với công ty nhưng giám đốc công ty
hứa hẹn mà không thực hiện nên đến nay vẫn chưa thu hồi được tiền bảo hiểm công
ty còn nợ.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt
và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện
đúng, đầy đủ quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thụ lý vụ án đúng
thẩm quyền, lập hồ sơ vụ án theo quy định; xác định quan hệ tranh chấp, tư cách
đương sự, người tham gia tố tụng; xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về
thụ lý vụ án; thực hiện đúng thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu. Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về việc xét xử vụ án.
Những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng
theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ các điều 13, 90 của Bộ luật Lao động; Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đ đối với
Công ty TNHH SX-TM&DV A về “Tranh chấp hợp đồng lao động”. Buộc Công ty
TNHH SX-TM&DV A có nghĩa vụ trả cho chị Đ tiền lương tháng 10, 11/2023 tổng
cộng 14.825.000 đồng; ghi nhận chị Đ không yêu cầu tính lãi. Đình chỉ giải quyết
đối với yêu cầu công ty trả tiền lương lao động tháng 12/2023 là 460.000 đồng.
Công ty TNHH SX-TM&DV A có trách nhiệm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho chị Đ từ tháng 10/2022 đến tháng 11/2023 căn
cứ trên mức lương theo hợp đồng lao động là 3.894.800 đồng/tháng. Về án phí:
Công ty TNHH SX-TM&DV A phải chịu theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
4
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng, quan hệ pháp luật tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:
[1.1] Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt và có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng
vắng mặt không có lý do. Căn cứ các điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự.
[1.2] Chị Nguyễn Thị Đ khởi kiện Công ty TNHH SX-TM &DV Á Châu có
địa chỉ trụ sở: Số 86, Đường số 1, KDC C, Phường 7, quận G, Thành phố Hồ Chí
Minh yêu cầu trả tiền lương, thực hiện việc đóng bảo hiểm theo quy định của pháp
luật. Xét thấy hợp đồng lao động phát sinh từ hoạt động của chi nhánh Công ty
TNHH SX–TM &DV A - Nhà máy A có địa chỉ: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Tây
Ninh. Nguyên đơn lựa chọn Tòa án nơi có chi nhánh của Công ty giải quyết tranh
chấp. Căn cứ Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 40 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp về
hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
triệu tập hợp lệ bị đơn để giao nộp văn bản ghi ý kiến, cung cấp lời khai đối với yêu
cầu của nguyên đơn, thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ;
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Bị đơn có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ chứng
minh nhưng không đưa ra được chứng cứ. Căn cứ khoản 2, khoản 4 Điều 91; Điều
96 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ
mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập được trong hồ sơ để giải quyết vụ
việc dân sự. Bị đơn phải chịu hậu quả pháp lý về việc không giao nộp đầy đủ chứng
cứ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
[2.2] Xét hợp đồng lao động, nguyên đơn cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài
liệu, chứng cứ là “Hợp đồng lao động số 27/HĐLĐ-ACTN” ngày 01/10/2022 giữa
người sử dụng lao động là Chi nhánh Công ty TNHH SX-TM & DV A – Nhà máy
A, đại diện là ông Hà Đam D – Chức vụ: Giám đốc, người lao động là chị Nguyễn
Thị Đ. Xét thấy hình thức hợp đồng lao động được lập thành văn bản, nội dung
thỏa thuận về việc làm, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các
bên trong quan hệ lao động; đảm bảo nguyên tắc thẩm quyền giao kết hợp đồng.
Căn cứ các điều 14, 18, 21, 23 hợp đồng lao động số 27/HĐLĐ-ACTN có hiệu lực
kể từ ngày 01/10/2022.
5
[2.3] Xét yêu cầu trả tiền lương: Hợp đồng lao động thể hiện tiền lương các
bên thỏa thuận là 3.894.800 đồng nhưng thực tế cao hơn lương hợp đồng vì cộng
thêm tiền cơm, tiền làm thêm giờ, tiền chuyên cần. Nguyên đơn cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ là 02 “Bảng lương CB-CNV” thể hiện chi tiết tiền
lương tháng 10, 11/2023 giữa người sử dụng lao động là Công ty TNHH SX-
TM&DV A – Nhà máy A và người lao động có chữ ký của ông Cao Minh H, chị
Đinh Thị Kim Th. Trong đó tại vị trí số thứ tự 52 (tháng 10), số thứ tự 48 (tháng
11) thể hiện tên người lao động Nguyễn Thị Đ. Chị Th trình bày chị làm việc tại vị
trí kế toán Nhà máy A thời gian từ tháng 02/2023 đến tháng 12/2023. Tại các biên
bản làm việc giữa Bảo hiểm Xã hội huyện T với Chi nhánh Công ty TNHH SX-
TM&DV A – Nhà máy A thể hiện đại diện Công ty là ông Cao Minh H – Chức vụ
Phó giám đốc. Nhận thấy bảng lương do nguyên đơn cung cấp thể hiện các bên
thỏa thuận mức lương cơ bản là 5.000.000 đồng/tháng (tương đương 26 ngày làm
việc), trong đó: Tháng 10/2023 là 8.911.000 đồng, tháng 11/2023 là 5.914.000
đồng đồng, tổng cộng 14.825.000 đồng. Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập tài
liệu, chứng cứ, lấy lời khai người làm chứng xác định Chi nhánh Công ty TNHH
SX-TM&DV A – Nhà máy A không hoạt động sản xuất, kinh doanh từ tháng
12/2023, không trả lương cho người lao động từ tháng 10/2023 đến tháng 12/2023.
Lời trình bày của nguyên đơn phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp, giao
nộp cho Tòa án và tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Xét thấy Công ty TNHH SX-TM&DV A vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng lao
động, trả lương không đúng thời hạn, không trả đủ lương cho người lao động. Căn
cứ các điều 90, 95, 97 của Bộ luật Lao động, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc Công ty TNHH SX-TM&DV A có nghĩa vụ trả
cho chị Đ tiền lương còn nợ của tháng 10, 11/2023 là 14.825.000 đồng, ghi nhận
chị Đ không yêu cầu tính tiền lãi.
[2.4] Quá trình giải quyết vụ án, chị Đ tự nguyện rút yêu cầu Công ty TNHH
SX-TM&DV A trả tiền lương làm việc của tháng 12/2023 thời gian 02 ngày số tiền
460.000 đồng. Căn cứ khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét
xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu trả tiền lương tháng 12/2023 của
chị Đ.
[3] Xét yêu cầu đóng bảo hiểm: Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng
lao động số 27/HĐLĐ-ACTN ngày 01/10/2022 giữa Chi nhánh Công ty TNHH
SX-TM&DV A và chị Đ thể hiện thỏa thuận quyền của người lao động “Chế độ
Bảo hiểm theo quy định của Nhà nước ban hành”. Tại khoản 2 Điều 4 của Hợp
đồng quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động “Thực hiện đầy đủ những
điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng lao động để người lao động đạt hiệu
quả công việc cao” và “Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi
cho người lao động”.
Nguyên đơn trình bày khi ký hợp đồng lao động, các bên thỏa thuận căn cứ
mức lương cơ bản 3.894.800 đồng, hàng tháng Công ty khấu trừ tiền lương 409.000
6
đồng để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tòa án đã tiến
hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, xác định Công ty TNHH SX-TM&DV
A không đóng bảo hiểm theo quy định từ tháng 11/2022 cho đến nay. Mặt khác, 02
“Bảng lương CB-CNV” tháng 10, 11/2023 do nguyên đơn cung cấp thể hiện việc
khấu trừ bảo hiểm, cụ thể mức lương tham gia bảo hiểm của chị Đ là 3.894.800
đồng, bảo hiểm xã hội 08%, bảo hiểm y tế 1,5%, bảo hiểm thất nghiệp 01%, tổng
số tiền bảo hiểm người lao động phải trả là 409.000 đồng. Lời trình bày của chị Đ
là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp, giao nộp cho Tòa án và tài liệu,
chứng cứ Tòa án thu thập được có trong hồ sơ vụ án.
Công ty TNHH SX-TM&DV A đã vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng lao
động và trách nhiệm của người sử dụng lao động; hàng tháng mặc dù đã trích từ
tiền lương của người lao động nhưng không đóng bảo hiểm xã hội theo quy định về
nghĩa vụ thực hiện việc đóng bảo hiểm. Căn cứ các điều 21, 85, 86 của Luật Bảo
hiểm xã hội, chị Nguyễn Thị Đ yêu cầu Công ty TNHH SX-TM&DV A đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là có căn cứ, Hội đồng xét xử
chấp nhận.
Từ những phân tích, nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 12, 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án;
- Công ty TNHH SX-TM & DV A phải chịu 445.000 đồng tiền án phí dân sự
sơ thẩm đối với tranh chấp đòi tiền lương và 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ
thẩm đối với tranh chấp tiền bảo hiểm.
- Chị Nguyễn Thị Đ là người lao động khởi kiện đòi tiền lương, có đơn xin
miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng
án phí, án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có
căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 13, 90, 95, 97 của Bộ luật Lao động; các điều 21, 85, 86 và 89
của Luật Bảo hiểm xã hội; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 12, 26
của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án;
7
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đ đối với Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A về việc “Tranh chấp hợp đồng
lao động”.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A có
nghĩa vụ trả cho chị Nguyễn Thị Đ tiền lương tháng 10/2023 là là 8.911.000 đồng,
tháng 11/2023 là 5.914.000 đồng đồng, tổng cộng 14.825.000 (mười bốn triệu tám
trăm hai mươi lăm nghìn) đồng; ghi nhận chị Đ không yêu cầu tính lãi.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Đ về việc yêu cầu Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A có nghĩa vụ trả tiền
lương tháng 12/2023 số tiền 460.000 (bốn trăm sáu mươi nghìn) đồng.
3. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương mại và Dịch vụ A thực
hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho chị Nguyễn Thị
Đ vào quỹ bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội huyện T, tỉnh Tây Ninh từ tháng
10/2022 đến tháng 11/2023; căn cứ mức lương theo hợp đồng lao động là 3.894.800
đồng/tháng, số tiền phải đóng và tiền lãi chậm đóng thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Án phí dân sự sơ thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản xuất-Thương
mại và Dịch vụ A phải chịu 445.000 (bốn trăm bốn mươi lăm nghìn) đồng án phí
dân sự sơ thẩm về tiền lương và 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ
thẩm về tiền bảo hiểm, tổng cộng 745.000 (bảy trăm bốn mươi lăm nghìn) đồng.
Chị Nguyễn Thị Đ thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ này nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
8
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Biên;
- CC THADS huyện Tân Biên;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Phƣơng
Tải về
Bản án số 19/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 19/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm