Bản án số 07/2024/LĐ-PT ngày 05/09/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2024/LĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2024/LĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2024/LĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 07/2024/LĐ-PT ngày 05/09/2024 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Long An |
Số hiệu: | 07/2024/LĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Minh Đ "Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động" Công ty TNHH D (Việt Nam) |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 07/2024/LĐ-PT
Ngày: 05-7-2024
“V/v tranh chấp về đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thanh Thuý
Các Thẩm phán: Bà Huỳnh Thị Hồng Vân
Bà Trịnh Thị Phúc.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phan Thị Thúy Hồng – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Kim Thoa - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 02 và 05 tháng 7 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Long An xét xử phúc thẩm công khai vụ án lao động thụ lý số số 01/2024/TLPT-
LĐ ngày 12 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động”.
Do Bản án lao động sơ thẩm số 37/2023/LĐ-ST ngày 22 tháng 11 năm 2023
của Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐ-PT ngày 09/4/2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh Đ, sinh năm 1989
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Công ty TNHH D (Việt Nam)
Địa chỉ: đường số A Khu công nghiệp T, ấp B, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
Người đại diện theo pháp luật: Pan Jiang sheng, giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Thế P, sinh năm 1987.
Địa chỉ thường trú: Tổ B, ấp T, xã B, thị xã T, tỉnh Bình Dương.
Địa chỉ liên hệ: Thửa 419, tờ bản đồ 25, KCN T, xã Đ, huyện Đ, tỉnh Long An.
(Văn bản ủy quyền ngày 20/4/2024).
2
- Người kháng cáo: Bị đơn, Công ty TNHH D (Việt Nam).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn
ông Nguyễn Minh Đ trình bày:
Ông vào làm việc tại công ty D (Việt Nam) từ ngày 01/5/2021 đến ngày
01/02/2023 ông được công ty ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Quá
trình làm việc ông chấp hành tốt nội quy công ty nhưng đến ngày 17/6/2023 công
ty có thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với ông và cho ông nghỉ việc ngay.
Việc công ty cho ông nghỉ việc là trái luật nên ông khởi kiện yêu cầu:
Buộc Công ty TNHH D (Việt Nam) có nghĩa vụ nhận ông trở lại công ty làm
việc. Trong trường hợp công ty không nhận ông trở lại làm việc phải bồi thường
cho ông các khoản sau:
1. 02 tháng tiền lương và phụ cấp theo hợp đồng 4.405.000 đồng x 02 tháng =
8.810.000 đồng;
2. Bồi thường theo Điều 42 Bộ luật Lao động 4.405.000 đồng x 02 tháng =
8.810.000 đồng;
3. Bồi thường tiền lương trong những ngày không được làm việc tính từ ngày
17/6/2023 đến khi xét xử sơ thẩm theo mức lương 4.405.000 đồng;
4. Bồi thường tiền lương vi phạm thời gian báo trước.
5. Đóng bổ sung tiền bảo hiểm gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp trong khoảng thời gian từ ngày 17/6/2023 đến ngày 22/11/2013 là 21%
trên số tiền lương 4.405.000 đồng/tháng.
Ngoài ra, ông không còn yêu cầu gì khác.
Trong quá trình giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm, bị đơn Công ty TNHH D
(Việt Nam) do bà Võ Thị P1 đại diện theo ủy quyền trình bày:
Công ty TNHH D (Việt Nam) (gọi tắt là Công ty) xác nhận công ty có ký hợp
đồng lao động như ông Đ trình bày là đúng. Ngày 17/6/2023, công ty có thông báo
chấm dứt hợp đồng lao động với ông Đ và cho ông Đ tạm ngưng công việc. Công
ty cũng chưa ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động thì có ra 03 thông
báo yêu cầu ông Đ trở lại làm việc nhưng ông Đ không làm nên Công ty mới ra
quyết định thôi việc cho ông Đ là đúng. Do đó Công ty sẽ bồi thường đúng theo
quy định pháp luật nếu công ty D có sai phạm.
Tại Bản án lao động sơ thẩm số 37/2023/LĐ-ST ngày 22-11-2023 của Tòa án
nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An, đã xử:
“1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Minh Đ về việc “Tranh
chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật” với Công ty TNHH D
(Việt Nam).
3
Tuyên bố quyết định số 038072023/QĐTV ngày 24/7/2023 của Công ty
TNHH D (Việt Nam) ban hành cho ông Đ thôi việc là trái luật.
Buộc công ty D (Việt Nam) phải bồi thường cho ông Nguyễn Minh Đ các
khoản sau:
1.1. L trong những ngày không được làm việc từ ngày 17/6/2023 đến ngày
22/11/2023 là 05 tháng 05 ngày x 4.405.000 đồng/tháng = 27.759.166 đồng.
1.2. Bồi thường 02 tháng lương vi phạm khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động x
4.405.000 đồng = 8.810.000 đồng.
1.3. Bồi thường thêm hai tháng tiền lương theo khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao
động 4.405.000 đồng x 02 tháng = 8.810.000 đồng.
1.4. Bồi thường tiền lương vi phạm thời gian báo trước 4.405.000 đồng x 1,5
tháng = 6.607.000 đồng.
1.5. Đóng bổ sung tiền bảo hiểm gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp trong khoản thời gian từ ngày 17/6/2023 đến ngày 22/11/2023 là
5.829.424 đồng.
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Công ty TNHH D (Việt Nam) phải nộp
1.559.584 đồng án phí lao động sơ thẩm sung vào Ngân sách Nhà nước. Ông
Nguyễn Oanh L1 không nộp án phí.”
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo và quyền thi hành án
của các bên đương sự theo quy định pháp luật.
Ngày 05-12-2023, bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) nộp đơn kháng cáo
bản án sơ thẩm, yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, không chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà phúc thẩm,
Nguyên đơn và bị đơn thống nhất thỏa thuận: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt
Nam) có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn ông Nguyễn Minh Đ 1,5 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết với số tiền là 6.607.000
đồng. Về án phí: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) tự nguyện chịu toàn bộ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của những người tham
gia tố tụng trong giai đoạn xét xử phúc thẩm kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước
thời điểm nghị án đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, các bên đương sự đã thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án và đã tự thực hiện xong việc giao nhận
tiền; xét thấy, việc thỏa thuận của các đương sự không trái pháp luật, không trái
đạo đức xã hội. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng Điều 300,
khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 để sửa bản án sơ thẩm, công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1] Kháng cáo của bị đơn thực hiện đúng theo quy định tại Điều 271, Điều
272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nên được chấp nhận để xem
xét theo trình tự phúc thẩm.
Về việc giải quyết yêu cầu kháng cáo:
[2] Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn ông Nguyễn Minh Đ và bị đơn Công
ty TNHH D (Việt Nam) thống nhất thỏa thuận:
[2.1] Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) có trách nhiệm thanh toán cho
nguyên đơn số tiền 6.607.000 đồng (sáu triệu sáu trăm lẻ bảy nghìn đồng) phát
sinh từ việc chấm dứt hợp đồng lao động số 012.23HM ngày 01/02/2023 được ký
kết giữa ông Nguyễn Minh Đ với Công ty TNHH D (Việt Nam).
[2.2] Về án phí lao động sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) tự
nguyện chịu toàn bộ.
[3] Sự thỏa thuận của hai bên đương sự được nêu tại mục [2] là hoàn toàn tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội nên căn cứ
vào Điều 300, khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
[4] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An là có căn cứ và
phù hợp nên chấp nhận.
[5] Về án phí lao động sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) phải
chịu án phí tương ứng với số tiền phải trả cho nguyên đơn.
[6] Về án phí lao động phúc thẩm: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) phải
chịu án phí lao động phúc thẩm theo khoản 5 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 300, khoản 2 Điều 308 và Điều 313 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015;
Chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty TNHH D (Việt Nam).
Sửa Bản án lao động sơ thẩm số 37/2023/LĐ-ST ngày 22 tháng 11 năm 2023
của Toà án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Căn cứ các Điều 32, Điều 35, Điều 39, Điều 68 Điều 91, Điều 93, Điều 97,
Điều 147, Điều 195, Điều 196, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015; Căn cứ Điều 20, khoản 3 Điều 34, Điều 46, Điều 47, Điều 48 Bộ luật Lao
động; Điều 12, Điều 14, Điều 26 và Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa
án.
5
Tuyên xử:
1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) có trách nhiệm thanh toán cho nguyên
đơn ông Nguyễn Minh Đ số tiền 6.607.000 đồng (sáu triệu sáu trăm lẻ bảy nghìn
đồng) phát sinh từ việc chấm dứt hợp đồng lao động số 012.23HM ngày
01/02/2023 được ký kết giữa ông Nguyễn Minh Đ với Công ty TNHH D (Việt
Nam).
2. Về án phí lao động sơ thẩm: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) phải
chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
3. Về án phí lao động phúc thẩm: Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) phải
chịu án phí lao động phúc thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) nhưng khấu
trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai thu số 0005549 ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Bị đơn Công ty TNHH D (Việt Nam) đã nộp đủ án
phí lao động phúc thẩm.
4. Về hiệu lực của bản án: Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
tuyên án là ngày 05-7-2024.
Nơi nhận:
- TANDCC;
- VKSND tỉnh Long An;
- TAND huyện Đức Hòa;
- Chi cục THADS huyện Đức Hòa;
- Các đương sự;
- Lưu HS; AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Thanh Thúy
Tải về
Bản án số 07/2024/LĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 07/2024/LĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm