Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Dương Kinh, TP. Hải Phòng về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2024/LĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2024/LĐ-ST ngày 26/09/2024 của TAND Q. Dương Kinh, TP. Hải Phòng về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Dương Kinh (TAND TP. Hải Phòng) |
Số hiệu: | 01/2024/LĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Lao động |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ án lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động giữa Công ty TNHH ABC với ông Nguyễn Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN DƯƠNG KINH
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 01/2024/LĐ-ST
Ngày 26-9-2024
V/v bị đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN DƯƠNG KINH, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Quốc Phương.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đặng Kim Dũng.
2. Bà Trịnh Thị Anh.
- Thư ký phiên toà: Bà Đồng Thị Ngọc Anh - Thư ký Toà án nhân dân
quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Dương Kinh, thành phố Hải
Phòng tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Việt Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Dương Kinh,
thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 01/2024/TLST-
LĐ ngày 26 tháng 7 năm 2024 về việc bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 312/2024/QĐXXST-LĐ ngày 20
tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2024/QĐST-LĐ ngày 09
tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH ABC, địa chỉ: phường H, quận D, thành
phố Hải Phòng.
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu H – Trưởng
phòng Hành chính nhân sự Công ty TNHH ABC (Giấy ủy quyền số
060524/GUQ ngày 06-52024); có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn:
1. Bà Trần Thị Kim D, có mặt;
2. Bà Nguyễn Thị N, vắng mặt,
Là Luật sư của Văn phòng Luật sư DT thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hải
Phòng.
2
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1984; nơi cư trú: phường T, quận
D, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn và đại diện hợp
pháp của nguyên đơn khởi kiện với nội dung:
Công ty TNHH ABC (sau đây gọi tắt là Công ty) hoạt động chính trong
lĩnh vực sản xuất nến thơm. Công ty với ông Nguyễn Văn T thỏa thuận, ký kết
Hợp đồng lao động số 064 Đm ngày 01-03-2015 có nội dung: Ông T làm công
nhân sản xuất nến bắt đầu từ ngày 01-3-2015, hợp đồng không xác định thời
hạn, tiền lương, phụ cấp của người lao động; sự quản lý, điều hành, giám sát của
Công ty, quyền, nghĩa vụ mỗi bên, …
Ngày 26-8-2018, ông T và Công ty ký Bản thỏa thuận về việc bảo mật
thông tin kỹ thuận của nhà máy cũng là một bộ phận không thể tách rời hợp
đồng lao động. Nội dung bản thỏa thuận người lao động thuộc bộ phận kỹ thuật,
trù bị sản xuất, phát triển sản phẩm của nhà máy: Không được sao chép, cung
cấp một phần hay toàn bộ thông tin bảo mật cho bất kỳ bên thứ ba nào biết khi
chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của bên có quyền sở hữu đối với thông tin
bảo mật; không được sử dụng thông tin bảo mật của nhà máy phục vụ cho các
mục đích khác ngoài việc phục vụ sản xuất sản phẩm cho; sau khi nghỉ việc khỏi
Công ty sẽ cam kết không làm việc tại các công ty cùng ngành nghề sản xuất với
Công ty trong thời gian tối thiểu 02 năm.
Ngày 31-3-2020, Công ty với ông T ký Phụ lục hợp đồng lao động số
064/04.2020/PLHĐLĐ_Điều Màu về nội dung thay đổi chức danh chuyên môn
của ông T từ Công nhân sản xuất nến sang Công nhân sản xuất kỹ thuật từ ngày
01-4-2020.
Ngày 01-12-2021, ông T được bổ nhiệm chức danh Quản đốc bộ phận sản
xuất.
Ngày 30-6-2022, Công ty và ông T ký Phụ lục hợp đồng lao động số
064/07.2022/PLHĐLĐ_CBQL_SX01 về nội dung điều chỉnh mức lương của
ông T nhận lương mới là 5.250.000 đồng/tháng từ ngày 01-7-2022.
Từ khi ký hợp đồng lao động, ông T vẫn đi làm đều đặn và hưởng lương
đầy đủ từ Công ty. Tuy nhiên, từ ngày 16-02-2024, ông Nguyễn Văn T không
đến Công ty làm việc và cũng không có bất kỳ thông báo nào cho Công ty. Công
ty đã liên hệ trực tiếp với ông Nguyễn Văn T thì ông T cho biết sẽ nghỉ ở nhà
một thời gian nhưng không đưa ra lý do chính đáng và không có văn bản thông
3
báo cho Công ty. Ngày 19-03-2024, Công ty có văn bản thông báo mời ông T
tham dự cuộc họp xem xét xử lý việc ông T đã có hành vi tự ý bỏ việc 07 ngày
cộng dồn trong 1 tháng. Ông T đã nhận được thông báo nhưng không đến tham
gia. Đến ngày 23-4-2024, Công ty thông báo yêu cầu ông T có mặt tại Công ty
để giải quyết thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động giữa hai bên chậm nhất ngày
27-04-2024, nhưng ông T vẫn tiếp tục không đến. Đến nay, ông T vẫn không trở
lại làm việc tại Công ty và cũng không phối hợp giải quyết thủ tục chấm dứt hợp
đồng lao động.
Để bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng, văn bản đã ký
kết, căn cứ vào pháp luật lao động, Công ty khởi kiện ông Nguyễn Văn T, yêu
cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau đây:
1- Tuyên hợp đồng lao động và các phụ lục hợp đồng lao động đã ký giữa
Công ty với ông T chấm dứt kể từ ngày 16-02-2024.
2- Công ty không phải trả trợ cấp thôi việc cho ông T.
3- Ông T có nghĩa vụ:
- Bồi thường cho Công ty 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động,
tương đương 10.500.000 đồng.
- Không được sao chép, cung cấp thông tin bảo mật của Công ty cho bất
kỳ bên thứ 3 nào khác.
- Không được sử dụng thông tin bảo mật của Công ty dưới mọi hình thức.
- Không được làm việc tại các doanh nghiệp khác có cùng ngành nghề sản
xuất với Công ty trong thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày 16-02-2024.
Ông Nguyễn Văn T không có mặt và không cho Tòa án biết quan điểm, ý
kiến về việc Công ty khởi kiện mình.
Kiểm sát viên nêu quan điểm về việc giải quyết vụ án và đề nghị Hội
đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên; ông T có nghĩa
vụ nộp án phí lao động sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án
Công ty khởi kiện ông Nguyễn Văn T về việc bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động là vụ án lao động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông T là bị đơn, cư trú tại quận Dương Kinh, thành
phố Hải Phòng nên Tòa án nhân dân quận Dương Kinh, thành phố Hải Phòng có
thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
[2] Về việc vắng mặt bị đơn
Ông T được triệu tập hợp lệ đến phiên toà lần thứ 2 nhưng vắng mặt
không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
[3.1] Hợp đồng lao động giữa hai bên thể hiện bằng văn bản, được ký bởi
người đại diện hợp pháp của Công ty với ông T. Các bên tham gia ký kết có đầy
đủ năng lực và đúng thẩm quyền trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp
tác và trung thực. Toàn bộ nội dung hợp đồng không vi phạm pháp luật, không
trái với thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Công việc đã giao kết là
công việc mà pháp luật không cấm. Do vậy, hợp đồng lao dộng giữa Công ty với
ông T có hiệu lực theo quy định tại các điều 13, 14, 15, 18, 21, 22 và 23 của Bộ
luật Lao động, buộc các bên phải thực hiện.
[3.2] Ngày 16-02-2024, ông T tự nghỉ không đến Công ty làm việc và
cũng không thông báo lý do. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ
luật Lao động, nếu không có lý do, ông T có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với Công ty nếu báo trước cho Công ty ít nhất là 45 ngày trước
khi nghỉ việc. Tuy nhiên, trước 45 ngày tính đến ngày nghỉ việc (ngày 16-02-
2024), ông T không báo trước cho Công ty. Như vậy, ông T đã đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều
35, Điều 39 của Bộ luật Lao động, Công ty bị ông T đơn phương chấm dứt hợp
đồng trái pháp luật.
[3.3] Thời gian ông T tự ý bỏ việc từ ngày 16-02-2024 mà không có lý do
chính đáng đến nay đã hơn 05 ngày làm việc liên tục. Đồng thời, Công ty bị ông
T đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo điểm a khoản 1
Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Lao động. Như vậy, Công ty có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động đối với ông T theo quy định tại điểm e khoản 1,
khoản 3 Điều 36 của Bộ luật Lao động mà không phải báo trước cho ông T. Do
đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty, Hợp đồng lao động và các phụ lục
hợp đồng lao động giữa Công ty với ông T chấm dứt kể từ ngày 16-02-2024.
[3.4] Ông T đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo
điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Lao động. Do đó, chấp nhận yêu
cầu khởi kiện Công ty về việc: Công ty không phải trả trợ cấp thôi việc cho ông
T và ông T phải bồi thường cho Công ty nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong
5
những ngày không báo trước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 40 của Bộ
luật Lao động.
Tiền lương của ông T theo hợp đồng lao động là 5.250.000 đồng/tháng.
Do đó, một nửa tháng tiền lương của ông T là 2.625.000 đồng. Công ty xác định
ông T vi phạm thời hạn báo trước ít nhất là 45 ngày và tính số tiền ông T phải
bồi thường cho Công ty tương ứng 1,5 tháng tiền lương là 7.875.000 đồng là có
căn cứ đúng theo điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 2 Điều 40 của Bộ luật Lao
động. Như vậy, tổng số tiền ông T phải bồi thường cho Công ty là 10.500.000
đồng.
[3.5] Giữa Công ty và ông T đã ký bản thỏa thuận về việc bảo mật thông
tin kỹ thuật của nhà máy ngày 26-8-2018 giữa đại diện hợp pháp của Công ty và
ông T. Bản thỏa thuận này là một phần không tách rời của Hợp đồng lao động
Theo khoản 2 Điều 21 của Bộ luật Lao động, Điều 4 của Thông tư số
10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12-11-2020 hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng
tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con,
Công ty có quyền thỏa thuận bằng văn bản với ông T về nội dung, thời hạn bảo
vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường
trong trường hợp vi phạm. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty về
yêu cầu ông T: Không được sao chép, cung cấp thông tin bảo mật của Công ty
cho bất kỳ bên thứ 3 nào khác; Không được sử dụng thông tin bảo mật của Công
ty dưới mọi hình thức; Không được làm việc tại các doanh nghiệp khác có cùng
ngành nghề sản xuất với Công ty trong thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày 16-
02-2024.
[4] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm
Nguyên đơn khởi kiện được chấp nhận toàn bộ nên ông Nguyễn Văn T là
bị đơn phải có nghĩa vụ nộp án phí theo khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/ UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 21; Điều 34; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm e
khoản 1, khoản 3 Điều 36; Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 40 của Bộ luật Lao
động; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng
6
12 năm2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Tuyên bố hợp đồng lao động và các phụ lục hợp đồng lao động được ký
giữa Công ty TNHH ABC với ông Nguyễn Văn T chấm dứt kể từ ngày 16-02-
2024.
2. Công ty TNHH ABC không phải trả trợ cấp thôi việc cho ông Nguyễn
Văn T.
3. Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ:
- Bồi thường cho Công ty TNHH ABC 02 tháng tiền lương theo hợp đồng
lao động, tương đương 10.500.000 đồng.
- Không được sao chép, cung cấp thông tin bảo mật của Công ty TNHH
ABC cho bất kỳ bên thứ 3 nào khác.
- Không được sử dụng thông tin bảo mật của Công ty TNHH ABC dưới
mọi hình thức.
- Không được làm việc tại các doanh nghiệp khác có cùng ngành nghề sản
xuất với Công ty TNHH ABC trong thời gian tối thiểu 02 năm kể từ ngày 16-02-
2024.
Kể từ thời điểm bản án có hiệu lực pháp luật và cơ quan Thi hành án dân
sự có thẩm quyền nhận được đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành
án không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất được quy định tại Điều 357, khoản 2
Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Ông Nguyễn Văn T có nghĩa vụ nộp 315.000 đồng án phí lao động sơ
thẩm.
Trả lại cho Công ty TNHH ABC 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí lao
động sơ thẩm (theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0006039 ngày 26-7-
2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Dương Kinh).
5. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
7
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND, VKSND TP. Hải Phòng;
- VKSND quận Dương Kinh;
- Chi cục THADS quận Dương Kinh;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án..
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Quốc Phương
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Đặng Kim Dũng Trịnh Thị Anh
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Quốc Phương
9
10
Tải về
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 01/2024/LĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 05/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/08/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm