Bản án số 2/2024/LĐ-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 2/2024/LĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 2/2024/LĐ-PT ngày 19/11/2024 của TAND tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 2/2024/LĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/11/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn yêu cầu xác định lại chi phí đền bù đào tạo
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK LĂK
Bản án số: 02/2024/LĐ-PT
Ngày: 19 11 2024
V/v: Tranh chấp bồi hoàn chi phí đào
tạo và yêu cầu trả lại văn bằng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Lưu Thị Thu Hường
Các Thẩm phán: Ông Hoàng Kim Khánh; Bà Đinh Thị Tuyết.
- Thư ký phiên tòa: Đỗ Thị Minh Chi - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk: Nguyễn Thị Hải Anh -
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk xét xử
phúc thẩm công khai vụ án Lao động thụ số 01/2024/LĐ-PT ngày 07 tháng 10
năm 2024 v việc: Tranh chấp vviệc bồi hoàn chi phí đào tạo yêu cầu trả lại
văn bằngtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 01/2024/QĐXX–LĐ ngày 15
tháng 10 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2024/QĐST–LĐ ngày 05
tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lưu Thị H1
Địa chỉ: 185/20/1 Đ1, phường T1, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Hồng N sinh năm 1984
Địa chỉ: 85 Đ2, phường T2, thành phB, tỉnh Đắk Lắk. (có mặt)
2. Bị đơn: Bệnh viện trường đại học T.
Địa chỉ trụ sở: 567 L, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
Người đại diện theo pháp luật: ông Phương Minh H2 c/v Giám đốc Bệnh
viện (Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện q trình tố tụng, người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn trình bày:
Ngày 13/8/2018, bà Lưu Thị H1 có ký hợp đồng làm việc không xác định thời
hạn số 72/HĐ–BVĐHTN với bệnh viện Trường đại học T, hợp đồng hiệu lực
2
ngày 13/8/2018 làm việc tại khoa Nội Nhi Nhiễm, trong hợp đồng thể hiện giữ văn
bằng bác sỹ y đa khoa gốc, số hiệu 034500 cấp ngày 08/8/2017, do Hiệu trưởng
Trường đại học T cấp cho bà H1.
Đến ngày 02/12/2019, H1 hợp đồng thỏa thuận đào tạo số 03/2019/TTĐT
để đi học Bác sỹ chuyên khoa cấp I, thời gian khóa đào tạo 02 năm (từ ngày
02/12/2019 đến 12/2021), nơi đào tạo là Trường Đại học Y Dược H. Sau đó, H1
đã hoàn thành khóa học và tiếp tục v công tác tại Bệnh viện Trường đại học T. Do
không chịu đựng nổi áp lực công việc, sức khỏe giảm sút nên tháng 7/2023 H1
làm đơn xin nghỉ việc trước thời hạn. Ngày 18/8/2023 bệnh viện Trường đại học T
ra Quyết định số 179/QĐ–BVĐHTN ngày 14/8/2023 v việc bồi hoàn chi phí đào
tạo, bồi dưỡng buộc bà H1 phải bồi hoàn chi phí đào tạo với tổng số tin
409.850.917đ (Bốn trăm lẻ chín triệu, tám trăm năm mươi ngàn chín trăm mười bảy
đồng), bao gồm các chi phí sau:
Học phí: 40.950.000đ (Bốn mươi triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng)
Tin hỗ trợ đi học: 20.240.000đ (Hai mươi triệu hai trăm hai mươi bốn ngàn
đồng).
Tin xe: 3.200.000đ (ba triệu hai trăm ngàn đồng).
Tin thu nhập tăng thêm (năm 2020 2021): 27.129.000đ (hai ơi bảy
triệu một trăm hai mươi chín ngàn đồng).
Các khoản Lễ, Tết (02 năm 2020–2021): 14.400.000đ (mười bốn triệu bốn
trăm ngàn đồng).
Số tin bồi thường:
+ Tổng thời gian đã làm việc sau khi đi học v B (từ tháng 3/2022 đến 7/2023):
17 tháng.
+ Tổng thời gian cam kết làm việc C: 60 tháng.
+ Số tin bồi thường = 5xA (5xAxB)/C = 409.850.917đ (Bốn trăm lẻ chín
triệu, tám trăm năm mươi ngàn chín trăm mười bảy đồng).
Không đồng ý với Quyết định số 179/QĐ–BVĐHTN ngày 14/8/2023 v việc
bồi hoàn chi phí đào tạo nên H1 đã làm đơn yêu cầu phòng Lao động Thương
binh hội thành phố B tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. Ngày
27/9/2023, phòng Lao động Thương binh Xã hội thành phố B đã lập biên bản
hòa giải không thành bệnh viện Trường đại học T vắng mặt.
do H1 không chấp nhận Quyết định số 179/QĐ–BVĐHTN ngày
14/8/2023 của bệnh viện Trường đại học T v việc bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi
dưỡng buộc phải bồi hoàn chi phí đào tạo với tổng số tin 409.850.917đ (Bốn
trăm lẻ chín triệu, tám trăm năm mươi ngàn chín trăm mười bảy đồng) yêu cầu
trả lại bằng bác sỹ gốc cho bà H1 theo đúng quy định của pháp luật là vì:
* V đn bù chi phí đào tạo:
3
Căn cứ Điu 8 Nghđịnh 101/2017/NĐ–CP thì nghĩa vụ đn bù chi phí đào tạo
được xác định như sau:
"Điều 8. Chi phí đền bù và cách tính chi phí đền bù
1. Chi phí đền bù bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho
khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).
2. Cách tính chi phí đền bù:
a) Đối với trường hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 7 Nghị định này,
cán bộ, công chức, viên chức phải trả 100% chi phí đền bù;
b) Đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này, chi phí
đền bù được tính theo công thức sau:
Trong đó:
S là chi phí đền bù;
F là tổng chi phí do cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học;
T1 là thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc
các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn;
T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
H1 được cử đi đào tạo Bác sỹ chuyên khoa cấp I trong thời hạn 02 năm (=
24 tháng), chi phí hết 64.390.000 triệu đồng, gồm tin học phí: 40.950.000đ (Bốn
mươi triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng), tin hỗ trợ đi học: 20.240.000đ (Hai
mươi triệu hai trăm hai mươi bốn ngàn đồng), tin xe: 3.200.000đ (ba triệu hai trăm
ngàn đồng). Theo cam kết, bà H1 phải phục vụ sau khi đi học v ít nhất 60 tháng.
Sau khi tốt nghiệp, H1 đã phục vụ cho quan được 18 tháng. Chi phí đào tạo
H1 phải đn là: 64.390.000 (sáu mươi triệu ba trăm chín ơi triệu)
đồng: 60 tháng x (60 tháng 18 tháng) = 45.073.000 (bốn mươi lăm triệu không
trăm bảy mươi ba triệu) đồng.
Ngoài ra, Theo quy định tại Điu 9 Nghị định 101/2017/NĐCP thì điu kiện
được giảm chi phí đn bù của viên chức là mỗi năm ng tác của cán bộ, công chức,
viên chức (không tính thời gian tập sự thời gian công tác sau khi được đào tạo)
được tính giảm 1% chi phí đn bù. Trường hợp là nữ hoặc là ngưi dân tộc thiểu s
thì mỗi năm công tác được tính giảm tối đa 1,5% chi phí đến bù. Như vậy H1
được 01 năm ng tác được giảm 1,5% = 965.850 (chín trăm sáu ơi lăm ngàn
tám trăm năm mươi) đồng. Tổng chi phí phải đn bù là: 45.073.000 (bốn mươi lăm
triệu không trăm bảy mươi ba triệu) đồng 965.850 (chín trăm sáu mươi lăm ngàn
4
tám trăm năm mươi) đồng = 44.107.150 (bốn mươi bốn triệu một trăm lẻ bảy ngàn
một trăm năm mươi) đồng. H1 chỉ chấp nhận đn chi phí đào tạo với số tin
là 44.107.150 đồng.
* V việc giữ văn bằng, chứng chỉ của Bệnh viện Trường đại học T:
Điu 20 Bộ luật Lao động 2012 quy định người sử dụng lao động không được
thực hiện hành vi Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người
lao động”. Nvậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, Người sử dụng lao động
không được giữ bản chính bằng đại học của người lao động. Việc giữ bản gốc bằng
đại học của người học là trái với quy định của pháp luật.
Do vậy, bà H1 đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân thành phố Buôn Ma
Thuột giải quyết:
Buộc bệnh viện Trường đại học T trả lại bằng bác sỹ y đa khoa gốc, số hiệu
034500, cấp ngày 08/8/2017, do Hiệu trưởng Trường đại học T cấp cho bà H1.
Huỷ Quyết định số 179/QĐ BVĐHTN ngày 14/8/2023 của bệnh viện
Trường đại học T v việc bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng buộc H1 phải bồi
hoàn chi phí đào tạo với tổng số tin 409.850.917đ (Bốn trăm lẻ chín triệu, tám
trăm năm mươi ngàn chín trăm mười bảy đồng).
* Người đại diện theo pháp luật của Bệnh viện trường đại học T ông
Phương Minh H2 :
Lưu Th H1 đưc ký Hợp đồng làm vic vi Bnh viện Trường Đại hc T
theo Hợp đồng s 81/HĐ BVĐHTN ngày 12/11/2017. Sau đó đến năm 2019
Lưu Thị H1 làm đơn xin đi thi SĐH và được Bnh vin chp thun c đi thi. Khi có
kết qu bà Lưu Thị H1 làm đơn xin đi học BS CKI Nhi tại trường Đại học Y Dược
H, trước khi đi học Lưu Thị H1 bnh vin 01 tha thuận đào to s
03/2019/TTĐT ngày 02/12/2019 trong đó quy định Lưu Thị H1 t nguyn
np bng tt nghip bác s y khoa cho Bnh viện đồng thi cam kết s phc v ti
bnh vin sau khi kết thúc khóa hc là ti thiểu 05 năm (60 tháng), nếu không tuân
th theo cam kết đào tạo thì s phi bồi thường theo tha thuận đào tạo đã ký.
Lưu Thị H1 đưc c đi học theo Quyết định s 198/QĐ–BVĐHTN ngày
29/11/2019 sau khi kết thúc khóa hc thì tr v Bnh vin công tác vào ngày
28/3/2022. Ngày 27/7/2023 Lưu Th H1 làm đơn xin nghỉ không lương t ngày
31/7/2023 đến hết ngày 17/8/2023 và đã được Bnh vin chp thuận. Nhưng sau đó
Lưu Thị H1 li gửi đơn xin nghỉ việc do nhân trong đơn ghi rõ:
chp nhận đền bù theo tha thun vi Bnh vin”, kể t thời điểm Bnh vin nhn
đơn xin nghỉ vic của Lưu Thị H1 thì Bnh viện đã tiến hành gp g và t chc
nhiu cuc hp v vấn đ này để thuyết phục bà Lưu Thị H1 tiếp tc làm việc đến
hết thời gian đã cam kết trong tha thuận tuy nhiên Lưu Thị H1 kiên quyết t
chối và đ ngh đưc đơn phương chấm dt hợp đồng làm vic vi bnh vin.
5
Đến ngày 20/7/2023 bnh viện đã phải thành lp Hội đồng xem xét, bồi thường
kính đào tạo, bồi dưỡng theo Quyết định s 151/QĐ–BVĐHTN. Ngày 26/7/2023
Hội đồng đã mời Lưu Thị H1 đến ti Hội trường Bnh viện để hp, trong cuc
hp các thành viên Hội đồng đã nêu rất nhiu ý kiến, phân tích đ Lưu Thị H1
hiểu rõ hơn và mong muốn bà Lưu Thị H1 tiếp tc làm việc đến hết thời gian đã ký
theo Tha thuận đào tạo. Tuy nhiên Lưu Thị H1 vẫn không đng ý vy Bnh
viện đã ra Quyết định chm dt hợp đồng làm việc đối với bà Lưu Thị H1 theo QĐ
s 180/QĐ–BVĐHTN ngày 18/8/2023 đ ngh đn kinh phí đào tạo đã quy
định trong Tha thuận đào tạo đã ngày 02/12/2019, đúng vi cam kết trong đơn
xin ngh vic của bà Lưu Thị H1.
Qua s vic trên Bnh viện Trường Đại hc T đ ngh Tòa buộc Lưu Thị H1
phải đn bù theo đúng thỏa thuận đào tạo đã ký và cam kết trong đơn xin nghỉ vic.
Tại Bản án thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 30/7/2024 của Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã quyết định:
Căn cứ khoản 1 Điu 32, điểm c khoản 1 Điu 35, khoản 3 Điu 144, khoản 1
Điu 146, khoản 1 Điu 147, Điu 266, Điu 271, Điu 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ: Điu 2, khoản 1 Điu 9, khoản 3 Điu 35, khoản 6 Điu 56 Luật viên
chức năm 2010.
Điu 7, Điu 8 Nghị định số 101/2017/NĐ–CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ
v đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ Điu 16, Điu 17 Thông tư số 15/2012/TT–BNV ngày 25/12/2012 của
Bộ nội vụ hướng dẫn v tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đn bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.
Căn cứ Điu 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định v mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần đơn khởi kiện của nguyên đơn Lưu Thị H1. Buộc Bệnh
viện trường Đại học T trả lại bằng bác đa khoa gốc, số hiệu 034500, cấp ngày
08/8/2017 do Hiệu trưởng trường đại học T cấp cho bà Lưu Thị H1.
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lưu Thị H1 v việc Hủy Quyết định
số 179/QĐ–BVĐHTN ngày 14/8/2023 của Bệnh viện trường Đại học T v việc bồi
hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng. Buộc bà Lưu Thị H1 phải bồi hoàn chi phí đào tạo,
bồi dưỡng với tổng số tin 409.850.917 đồng.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn tuyên v án phí và quyn kháng cáo của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
* Kháng cáo: Ny 12/8/2024, nguyên đơn bà Lưu ThH1 kng cáo mt phn
Bn án sơ thm số 01/2024/LĐ-ST ngày 30/7/2024 của Tòa án nhân n tnh phBn
6
Ma Thut, tỉnh Đk Lắkđ nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lưu Thị H1.
* Kháng nghị: Ngày 28/8/2024, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Lắk Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 654/QĐ-VKS-v việc kháng nghị
một phần Bản án thẩm s01/2024/LĐ-ST ngày 30/7/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, đ nghị Toà án cấp phúc thẩm xem xét sửa
Bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Lưu Thị H1.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk:
V tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của thẩm phán và Hội đồng xét xử: Từ khi
thụ lý vụ án đến trước khi xét xử Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự.
V nội dung: Đ ngh HĐXX chấp nhận kháng o của nguyên đơn u Th
H1 Kng nghị của Viện trưởng Viện kiểmt nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Sửa bản án
Lao động thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 30/7/2024 của Tòa án nhân dân thành
phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn bà Lưu Thị H1.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V nội dung:
Lưu Thị H1 được Bệnh viện Trường Đại học T (Sau đây viết tắt Bệnh
viện) hợp đồng làm việc không xác định thời hạn s72/HĐ–BVĐHTN ngày
13/8/2018, chức danh chuyên môn Bác sỹ đa khoa làm việc khám chữa bệnh tại
khoa Nội nhi nhiễm thuộc Bệnh viện trường Đại học T.
Sau khi H1 giấy báo trúng tuyển chuyên khoa cấp I của Trường Đại học Y
Dược H. Ngày 29/11/2019 Bệnh viện trường đại học T ra quyết định số 198/QĐ–
BVĐHTN v việc cử viên chức đi học Bác sỹ chuyên khoa cấp I tại Trường Đại học
Y Dược H, với nguồn kinh phí theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện. Ngày
02/12/2019 giữa bà Lưu Thị H1 với Bệnh viện trường Đại học T ký thỏa thuận đào
tạo số 03 với nội dung chính như sau: Bên A (Bệnh viện) đồng ý trợ cấp chi phí học
tập đào tạo cho bên B (Bà H1) trong suốt thời gian tham gia khóa học bên B
cam kết sẽ làm việc cho bên A với thời gian 05 năm sau khi kết thúc khóa học.
Trong trường hợp vi phạm cam kết phải bồi thường chi phí đào tạo theo công thức:
(5 x A) (5xAxB): C với A là tổng chi phí đào tạo của khóa học; B là thời gian đã
làm việc theo cam kết đến ngày nghỉ việc; C tổng thời gian cam kết làm việc.
Sau khi học xong, ngày 28/3/2022 bà H1 trở lại làm việc, đến ngày 03/7/2023
H1 làm đơn xin nghỉ việc lý do nhân xin chấp nhận đn theo thỏa
thuận với Bệnh viện. Ngày 14/8/2023 Bệnh viện ban hành Quyết định v việc bồi
7
hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng số 179/QĐ–BVĐHTN, quyết định bà Lưu Thị H1
trách nhiệm bồi hoàn kinh phí đào tạo tổng số tin 409.850.917 đồng theo công
thức v thỏa thuận bồi thường chi phí đào tạo số 03.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn Lưu Thị H1 Kháng nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Hội đồng xét xử xét thấy:
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ–BGDĐT ngày 18/01/2007 của Bộ giáo dục
đào tạo v việc thành lập Bệnh viện Trường Đại học T thì Bệnh viện đơn vị s
nghiệp công lập, tự bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên, cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng.
Căn cứ Hợp đồng số 72/HĐ–BVĐHTN ngày 13/8/2018 giữa Bệnh viện với bà
Lưu Thị H1, H1 được hưởng lương từ quỹ lương của Bệnh viện đối với viên chức
do Nhà nước quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ–CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ nên bà H1 là viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Do H1 làm đơn xin nghỉ việc nên Bệnh viện ban hành quyết định s
180/QĐ–BVĐHTN ngày 18/8/2023 v việc chấm dứt hợp đồng làm việc đối với bà
Lưu Thị H1 với do người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
Đồng thời Bệnh viện ban hành Quyết định số 179/QĐ–BVĐHTN ngày 14/8/2023
v việc buộc bà Lưu Thị H1 phải bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
Xét nội dung Quyết định số 179/QĐ–BVĐHTN ngày 14/8/2023 của Bệnh viện
Trường Đại học T v việc bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng Thoả thuận đào
tạo số 03, xét thấy:
[2.1] Về cách tính chi phí đền bù:
Quan hệ lao động được xác lập giữa Bênh viện với bà H1 là quan hệ lao động
giữa người sử dụng lao động với viên chức làm công tác chuyên môn. Do đó, việc
xác định trách nhiệm đn chi phí đào tạo của viên chức đối với đơn vị sử dụng
lao động trong trường hợp viên chức vi phạm được điu chỉnh bởi các quy định
của Luật viên chức và các văn bản liên quan.
Khoản 3 Điu 35 Luật viên chức quy định: Viên chức được đơn vị sự nghiệp
công lập cử đi đào tạo nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng m việc hoặc tự ý b
việc phải đn bù chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.
Mặc Thoả thuận đào tạo số 03 do các bên tự nguyện kết. Tuy nhiên,
theo quy định của Luật viên chức thì việc đn bù chi phí đào tạo phải theo quy định
của Chính phủ, pháp luật không quy định trường hợp thỏa thuận khác thì thực
hiện theo thỏa thuận.
Tại phiên tòa, người đại diện của Bệnh viện xác nhận không cung cấp được quy
chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện năm 2019-2021 nhưng quy chế chi tiêu năm 2023
Bệnh viện cung cấp nội dung không thay đổi so với quy chế chi tiêu nội bộ
trước đó. Tại điểm e Điu 18 Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2023 có nêu: Căn cứ Nghị
8
định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ, Bệnh viện xây dựng văn
bản thỏa thuận đào tạo, trong đó ghi rõ chi tiết mức bồi thường chi phí đào tạo cho
các trường hợp người học vi phạm. Như vậy, Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện
cũng nêu việc xây dựng văn bản thỏa thuận đào tạo căn cứ vào Nghị định s101
năm 2017 của Chính phủ.
Điu 8 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ quy định
cách tính chi phí đn trong trường hợp người lao động đã hoàn thành được cấp
văn bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết là: S =
F
T1
x (T1-T2)
Trong đó:
- S là chi phí đn bù.
- F là tổng chi phí do quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
chi trả theo thực tế cho 01 người tham gia khóa học.
- T1 thời gian yêu cầu phải phục vụ sau khi đã hoàn thành khóa học (hoặc
các khóa học) được tính bằng số tháng làm tròn.
- T2 là thời gian đã phục vụ sau đào tạo được tính bằng số tháng làm tròn.
Tuy nhiên, Thoả thuận đào tạo số 03 thể hiện bên B (bà H1) phải bồi thường
chi phí đào tạo cho bên A (Bệnh viện) theo công thức = 5*A-
5∗A∗B
C
Trong đó:
- A: Tổng chi phí đào tạo của khoá học tính đến thời điểm chấm dứt thoả thuận
đào tạo hoặc hợp đồng lao động.
- B: Thời gian đã làm việc theo cam kết đến ngày nghỉ việc.
- C: Tổng thời gian cam kết làm việc tại Điu 6 (ĐVT: tháng). Làm việc từ 15
ngày/tháng trở lên được tính 1 (một) tháng.
Như vậy, việc áp dụng cách tính chi phí đn bù như tại thoả thuận 03 là không
phù hợp quy định của pháp luật, cần xem xét lại.
[2.2] Về mức đền bù:
Theo Bảng tính chi phí đào tạo tại Bút lục số 161 ược H1 thừa nhận) thì
các khoản chi phí mà Bệnh viện đã chi trả trong thời gian bà H1 đi học, được Bệnh
viện tính vào chi phí đào tạo bà H1 phải đn bù bao gồm:
1. Học phí: 40.950.000 đồng;
2. Tin hỗ trợ đi học: 20.240.000 đồng;
3. Tin xe: 3.200.000 đồng;
4. Tin thu nhập tăng thêm: 27.129.000 đồng;
5. Các khoản Lễ, Tết: 14.400.000 đồng.
9
Căn cứ Điu 22 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 khoản 1
Điu 12 Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021, điểm b khoản 8 Điu 3
Thông liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 thì tin thu nhập
tăng thêm do quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định phương án chi trả thu
nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động theo nguyên tắc phải
gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người. Tin thu nhập tăng thêm tin
Lễ, Tết là các khoản tin không phục vụ cho khoá học. Do đó, đối chiếu với khoản
1 Điu 8 Nghị định số 101 thì chỉ học phí, tin hỗ trợ đi học tin xe các
khoản được tính vào chi phí đn bù. Đồng thời, H1 còn viên chức nữ, tính từ
ngày 13/8/2018 (ngày bà H1 Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn) đến
ngày 29/11/2019 (ngày Bệnh viện ban hành Quyết đnh c đi học s 198/QĐ–
BVĐHTN) thì H1 đã chính thức công tác ti Bnh vin được 01 năm 03 tháng 18
ngày nên thuộc trường hợp được giảm 1,5% chi phí đn bù tương ứng vi mỗi năm
công tác.
Tuy nhiên, Bệnh viện lại tính buộc H1 đn bù cả tin thu nhập tăng thêm
tin Lễ, Tết trong thời gian đi học không xem xét điu kiện được giảm chi phí
đn đối với H1 không đúng với quy định của pháp luật. Do đó, cần phải xác
định lại mức đn bù chi phí đào tạo như sau:
- Tổng chi phí do Bệnh viện chi trả theo thực tế khi cử H1 đi học
64.390.000 đồng, bao gồm: Học phí 02 năm: 40.950.000 đồng; Tin hỗ trợ đi học:
20.240.000 đồng; Tin xe: 3.200.000 đồng.
- Thời gian Bệnh viện yêu cầu H1 phải phục vụ sau khi hoàn thành khoá
học: 60 tháng.
- Thời gian H1 đã phục vụ sau khi hoàn thành khoá học: 17 tháng.
Như vậy, theo quy định tại Điu 8 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP thì chi phí
đn bù được tính là:
64.390.000
60
x (60 17) = 46.146.000 đồng (đã làm tròn). Sau khi
giảm trừ chi phí là 1,5%/năm (692.190 đồng) thì chi phí đào tạo mà bà H1 phải đn
bù cho Bệnh viện là 45.453.000 đồng.
Từ những phân tích, nhận định trên, xét thấy kháng cáo của nguyên đơn Lưu
Thị H1 kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Lắk
cơ sở nên cần chấp nhận.
[3] Đối với yêu cầu khởi kiện Buộc bệnh viện trường đại học T trả lại bằng bác
sỹ đa khoa gốc, số hiệu 034500, cấp ngày 08/8/2017 do Hiệu trưởng trường đại học
T cấp cho bà Lưu Thị H1: Nội dung này không bị kháng cáo, kháng nghị nên hiệu
lực pháp luật.
[4] V án p phúc thẩm: Do sửa ánthẩm nên nguyên đơn không phải chịu
án phí lao động phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 309 Bluật tố tụng dân sự;
Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn bà Lưu Thị H1 Kháng nghị phúc thẩm
số 654/QĐ-VKS-ngày 28/8/2024 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đắk Lắk. Sửa Bản án Lao động sơ thẩm số 01/2024/LĐ-ST ngày 30/7/2024 của Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
Căn cứ Điều 2, khoản 1 Điều 9, khoản 3 Điều 35, khoản 6 Điều 56 Luật viên
chức năm 2010.
Căn cứ Điều 7, Điều 8 Nghị định số 101/2017/NĐ–CP ngày 01/9/2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Căn cứ Thông số 01/2018/TT–BNV của Bộ nội vụ hướng dẫn Nghị định số
101/2017/NĐ–CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
Căn cứ Điều 3, Điều 26, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
[1] Chp nhn đơn khi kin ca nguyên đơn bà Lưu Th H1
Buộc Bệnh viện trường Đại học T trả lại bằng bác s đa khoa gốc, số hiệu
034500, cấp ngày 08/8/2017 do Hiệu trưởng trường đại học T cấp cho u Thị
H1.
Hủy Quyết định số 179/QĐ–BVĐHTN ngày 14/8/2023 của Bệnh viện trường
Đại học T v việc Buộc bà Lưu Thị H1 phải bồi hoàn chi phí đào tạo, bồi dưỡng với
tổng stin 409.850.917 đồng. Buộc bà Lưu Thị H1 phải nghĩa vụ đn bù chi phí
đào tạo cho Bệnh viện trường Đại học T số tin 45.453.000 đồng (Bốn mươi lăm
triệu bốn trăm năm ba ngàn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự
năm 2015.
[2] V án p:
- Lưu Thị H1 phải chịu 1.363.000 đồng án plao động thẩm giá
ngạch không án phí lao động phúc thẩm. Được khấu trừ vào số tin 600.000 đồng
(Sáu trăm ngàn đồng) tạm ứng án phí thẩm do Nguyễn Hồng N nộp thay theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2023/0009665 ngày 21/3/2024 tại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố B số tin 300.000 đồng tạm ứng án phí phúc
thẩm do Nguyễn Hồng N nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s
AA/2023/0013391 ngày 19/8/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố R.
H1 còn phải chịu 463.000 đồng án phí.
- Bệnh viện trường Đại học Tây Nguyên phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí lao động sơ thẩm.
[3] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, không bị
kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.
[4] Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều
9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- TAND Tp. Buôn Ma Thuột;
- Chi cc THADS Tp. B;
- Đương sự;
- Cổng thông tin điện tử TA;
- Lưu hồ sơ;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Lưu Thị Thu Hường
Tải về
Bản án số 2/2024/LĐ-PT Bản án số 2/2024/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 2/2024/LĐ-PT Bản án số 2/2024/LĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất