Bản án số 15/2024/LĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/LĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xử lý kỷ luật, sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Dầu Một (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 15/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng lao động
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN



- - 
Bản án số: 15/2024/LĐ-ST
Ngày: 27- 9 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng lao động
NHÂN DANH


- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Hồ Thị Hằng
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Minh Trí - Phó Hiệu trưởng Trường THCS Phú Hòa
2. Ông Hoàng Minh Tuấn - Chuyên viên Liên đoàn lao động TP. Thủ Dầu Một
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Hiếu - Cán bộ Tòa án nhân dân thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Dầu Một: Diệp Ngọc Dinh
- Kiểm sát viên.
Ngày 27/9/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, xét xử
thẩm công khai vụ án lao động thụ số 48/2024/TLST-LĐ ngày 21 tháng 8 năm 2024 về
việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng hiệu theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
21/2024/QĐST-LĐ ngày 17 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nghiêm Ngọc Á, sinh năm 1967; địa chỉ: Tổ A, ấp L, L, thị
T, tỉnh An Giang; địa chỉ liên hệ: Số E L, Tổ D, Khu G, phường P, thành phố T, tỉnh
Bình Dương. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần S; địa chỉ: Số C đường C, Khu C, phường C, thành phố
T, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Xuân H, sinh năm 1981; địa chỉ:
Số E T, Thới Tam T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh người đại diện theo y quyền
của Công ty Cổ phần S. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Nghiêm Thị T1, sinh năm 1962; địa chỉ: Tổ A, ấp L, L, thị T, tỉnh An
Giang; địa chỉ liên hệ: Số E L, Tổ D, Khu G, phường P, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
+ Bảo hiểm hội tỉnh B; Địa chỉ: Số A đường L, Khu phố B, phường H, thành
phố T, tỉnh Bình Dương.
2
Người đại diện hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn
Thắng L- chức vụ: Phó trưởng phòng thanh tra- Kiểm tra Bảo hiểm hội tỉnh Bình
Dương, người đại diện theo y quyền của Bảo hiểm hội tỉnh B (theo văn bản y
quyền ngày 18/9/2024), có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.

* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 24/7/2024 quá trình giải quyết ván, nguyên
đơn  trình bày:  làm việc tại Công ty TNHH S1
từ ngày 10/10/2009, đến ngày 04/02/2023 Á nghỉ việc. Quá trình làm việc tại Công ty,
bà Á đóng bảo hiểm đầy đủ. Kể từ khi nghỉ việc tại Công ty TNHH S1, bà Á ở nhà không
còn đi làm tại nơi nào khác. Sau đó, do có nhu cầu hưởng bảo hiểm một lần, bà Á đến Bảo
hiểm hội tỉnh Bình Dương m thủ tục thì được đại diện Bảo hiểm hội tỉnh B cho
biết Á bị trùng thời gian đóng bảo hiểm hội từ tháng 10/2010 đến tháng 01/2013
tại Công ty cổ phần S.
Sau khi được đại diện Bảo hiểm hội tỉnh Bình Dương trả lời, Á mới nhớ ra
trước đó cho chị gái Nghiêm Thị T1 mượn hồ xin việc với thông tin nhân của
Á để m tại ng ty S, khi làm việc tại Công ty S thì T1 đóng bảo hiểm hội
nên dẫn tới việc bị trùng như bảo hiểm trả lời.
Hiện tiền bảo hiểm thất nghiệp Á đã nhận đủ, còn tiền bảo hiểm hội một lần
chưa được nhận nên buộc phải khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao
động được kết giữa Nghiêm Thị T1 với Công ty Cổ phần S ttháng 10/2010 đến
tháng 05/2013 hiệu. Hậu quả của việc tuyên hợp đồng vô hiệu, Á không yêu cầu
Tòa án giải quyết, cũng không yêu cầu phía Công ty S chịu trách nhiệm gì.
    ông    : Tháng 10/2010 Nghiêm
Ngọc Á hợp đồng lao động với Công ty S, công việc của Á chà nhám, nhưng
do đã lâu nên Công ty không còn lưu trữ hợp đồng lao động nên không thể cung cấp được
cho Tòa án. Kể từ tháng 10/2010 đến 5/2013 Công ty đóng bảo hiểm hội cho Á.
Đến ngày 01/6/2013, Á nghỉ việc Công ty đã ban hành quyết định nghỉ việc với
Á. Quá trình làm việc, Công ty hoàn toàn không biết Nghiêm Thị T1 ai, đến khi
nhận được Thông báo thụ của Tòa án về việc Á khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp
đồng lao động được kết giữa Nghiêm Thị T1 với Công ty Cổ phần S từ tháng
10/2010 đến tháng 05/2013 hiệu cũng như quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án thì
Công ty mới biết được T1 mượn hồ của Á để hợp đồng lao động với Công ty
S, người làm việc trực tiếp tại Công ty T1 nhưng trong hồ tên Á. Khi giao
kết hợp đồng lao động, nếu như biết T1 mượn hồ của Á thì Công ty đã không
hợp đồng.
Nay Á khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nghiêm Ngọc Á với
Công ty S từ tháng 10/2010 đến tháng 05/2013 hiệu thì bị đơn Công ty S đồng ý.
Nhưng phía Ábà T1 phải cam kết không khiếu nại hay khởi kiện Công ty S về sau,
Công ty S hoàn toàn không chịu trách nhiệm đối việc yêu cầu tuyên bhợp đồng
hiệu theo đơn khởi kiện của bà Á.
3
             trình bày:
Nghiêm Thị T1 chị gái của Á. Do T1 quê lên không có việc làm, hoàn cảnh gia
đình khó khăn, muốn thu nhập để giúp đỡ gia đình nên mượn hồ nhân của
em gái Nghiêm Ngọc Á để làm việc hợp đồng lao động với Công ty S. Mặc
trong giấy tờ để tên Nghiêm Ngọc Á nhưng thực tế thì T1 người trực tiếp làm việc
lại Công ty S. làm việc tại Công ty S từ tháng 10/2010 đến 5/2013, thời gian y
đóng bảo hiểm đầy đủ, mức lương bản của tháng đầu tiên 1.200.000đ, sau đó tăng
dần lên nên bà không nhớ. Do T1 làm việc và nghỉ việc cũng đã lâu nên không còn lưu
trữ hợp đồng lao động nên không thể cung cấp được cho Tòa án, T1 chỉ nhớ hợp
đồng không xác định thời hạn.
Nay qua yêu cầu khởi kiện của Á thì T1 đồng ý tuyên bố hợp đồng lao động
giữa Công ty S với Nghiêm Ngọc Á (người mượn Nghiêm Thị T1) từ tháng 10/2010
đến tháng 05/2013 vô hiệu.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm hội tỉnh B do ông Nguyễn
Thắng L làm đại diện: Ông L không có ý kiến trình y, chđơn đề nghị giải quyết
vắng mặt.
- Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu::
+ Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án đến khi khai mạc phiên tòa thẩm, Thẩm phán,
Thư đã tiến hành đúng, đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định. Đại diện nguyên đơn
đại diện bị đơn đã chấp hành đúng đầy đủ về quyền, nghĩa vụ theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa thẩm, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định
pháp luật. Kiểm sát viên không kiến nghị khắc phục hay bổ sung gì khác.
+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn Nghiêm Ngọc Á với bị đơn Công ty S về việc Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao
động vô hiệu”.

[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn loại việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Do bị đơn trụ sở tại phường C, thành phố T, tỉnh nh ơng nên thẩm quyền giải
quyết thuộc Tòa án nhân dân thành phố Thủ Dầu Một quy định tại điểm c, khoản 1 Điều
35 và điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Về quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn Nghiêm Ngọc Á khởi kiện Công ty S
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng lao động hiệu. Do đó, HĐXX xác định quan hệ
pháp luật yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động hiệu theo quy định tại Điều 117 của
Bộ luật Dân sự.
[1.3] Về việc tham gia của đương sự tại phiên tòa: Nguyên đơn Nghiêm Ngọc
Á, đại din b đơn ông Trn Xuân H ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm
hội tỉnh B do ông Nguyễn Thắng L m đại diện, Nghiêm Thị T1, tát cả đơn đề
4
nghị giải quyết vắng mặt. vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự
nêu trên theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.4] Các bên không cung cấp được tài liệu, chứng cứ Hợp đồng lao động giữa
Công ty S với Nghiêm Ngọc Á. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án các đương sự
thừa nhận kết Hợp đồng lao động tham gia bảo hiểm hội cho người lao
động Nghiêm Ngọc Á nhưng thời gian đã lâu nên không còn lưu trữ. Như vậy, thực tế
tồn tại Hợp đồng lao động giữa Công ty S người lao động thông tin Nghiêm Ngọc
Á. Đây là tài liệu, chứng cứ không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động giữa Nghiêm Ngọc Á với Công ty S từ
tháng 10/2010 đến tháng 05/2013 vô hiệu.
Qua tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án Hội đồng xét xử xét thấy: Tháng
10/2010 đến 5/2013, bà Nghiêm Ngọc Á (người mượn Nghiêm Thị T1) Công ty S
kết hợp đồng lao động với nhau. Khi Á m việc tại Công ty từ tháng 10/2010
đến 5/2013, được công ty tham gia BHXH, BHYT đầy đủ, phía Công ty S cũng xác nhận
nội dung đúng như Á trình bày. Quá trình tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm thất
nghiệp của bà Á được thể hiện đầy đủ tại sổ bảo hiểm xã hội sổ số: 7410006934.
Bị đơn Công ty S xác nhận có ký kết hợp đồng lao động với người lao động có tên
Nghiêm Ngọc Á tham gia BHXH, BHTN cho người lao động từ 10/2010 đến
5/2013, sau đó bà A nghỉ việc nên Công ty đã ban hành quyết định nghỉ việc.
Như vậy, Công ty TNHH S1 và Công ty S cùng tham gia bảo hiểm xã hội cho bà Á
tháng 10/2010 đến tháng 01/2013. Tuy nhiên, thực tế bà Á chỉ làm việc tại Công ty TNHH
S1, không m việc tại Công ty S, người làm việc cho Công ty S Nghiêm Thị T1.
Việc T1 sử dụng chứng minh nhân dân, thông tin của Á để giao kết hợp đồng lao
động với Công ty S hành vi lừa dối về mặt chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự, vi
phạm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền lợi ích hợp pháp của
nhau khi xác lập quan hệ lao động theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động m 2012.
Theo như công văn số mà Bảo hiểm xã hội tỉnh B cung cấp thì thời gian đóng bảo hiểm xã
hội của bà Á bị trùng từ tháng 10/2010 đến tháng 01/2013 tại Công ty cổ phần S.
Do đó, hợp đồng kết giữa Nghiêm Ngọc Á Công ty S hiệu do vi phạm
quy định tại Điều 127, Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 50 Bộ luật Lao động năm
2012.
[2.2] Hậu quả của giao dịch dân sự hiệu do các đương sự không yêu cầu Tòa án
giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu nênTòa án không xem xét giải quyết về hậu quả
của hợp đồng vô hiệu.
[3] Từ những nhận định trên, căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
[4] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về tố tụng quan điểm giải
quyết vụ án là có cơ sở.
5
Vì các lẽ trên,

- Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 32, điểm c khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, các điều 92, 93, 266, 273, 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ 127; 132 của Bộ luật dân sự năm 2005;
- Căn cứ Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nghiêm Ngọc Á với bị đơn Công ty Trách
nhiệm hữu hạn S về việc “Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu”.
Tuyên bố Hợp đồng lao động giao kết giữa Nghiêm Ngọc Á (người đi mượn
Nghiêm Thị T1) và Công ty Trách nhiệm hữu hạn S từ tháng 10/2010 đến 5/2013 vô hiệu.
Các đương sự quyền nghĩa vụ liên hệ Bảo hiểm hội tỉnh B để thực hiện
các thủ tục liên quan đến bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
2. Về án phí lao động thẩm: Công ty Trách nhiệm hữu hạn S phải chịu số tiền
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
3. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể
từ ngày tuyên án.
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Thủ Dầu Một;
- Chi cục thi hành án dân sự TP TDM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.

 

Tải về
Bản án số 15/2024/LĐ-ST Bản án số 15/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/LĐ-ST Bản án số 15/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất