Bản án số 187/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 187/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 187/2024/DS-ST ngày 23/08/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 187/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Lê Văn H khởi kiện yêu cầu chị Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T tiếp tục thực hiện ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất các diện tích đất như các bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng đặt cọc đã ký ngày 06-9-2023 và ngày 07-9-2023. Tuy nhiên, nay anh H thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cầu chị P, anh T trả lại tiền đã đặt cọc 1.000.000.000 đồng. Trong số tiền đặt cọc thì có 900.000.000 đồng anh H chuyển khoản trả nợ Ngân hàng thay cho anh T, chị P để anh T, chị P xóa thế chấp ký hợp đồng chuyển nhượng cho anh H nhưng sau khi anh H trả tiền cho Ngân hàng xong thì chị P, anh T không thực hiện ký hợp đồng chuyển nhượng như đã thỏa thuận mà cố tình né tránh. Nay anh H yêu cầu chị P, anh T trả lại cho anh H số tiền 1.000.000.000 đồng đã đặt cọc, không yêu cầu phạt cọc và do anh H trả tiền Ngân hàng thay cho anh T, chị P nên đề nghị Tòa án cho anh H ưu tiên thanh toán số tiền 900.000.000 đồng để anh H thu hồi lại số tiền đã trả nợ thay anh T, chị P. Đối với hợp đồng đặt cọc hai bên đã ký kết đến nay đã hết hạn theo thỏa thuận nên đề nghị hủy bỏ. Ngoài ra, hiện nay chị P, anh T không còn tài sản nào khác để thi hành số tiền trên cho anh H nên anh H yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 368,7 m2, thuộc thửa đất số 235, tờ bản đồ số 16, giữa chị Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T với ông Lê Văn M, bà Nguyễn Thị L1 và Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 854,5 m2, thuộc thửa đất số 240, tờ bản đồ số 16, giữa chị Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T với chị Đặng Thị Kim H2, anh Nguyễn Văn H1 là vô hiệu do giả tạo.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bản án số: 187/2024/DS-ST
Ngày: 23-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng đặt cc
yêu cầu tuyên b hợp đồng chuyn
nhượng quyn s dụng đất hiệu do
giả tạo.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Đắc Nghĩa;
Ông Lê Xuân Cúc.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Quốc Việt Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Tân Châu, tnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc – Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 115/2024/TLST-DS, ngày 08
tháng 3 năm 2024 vtranh chấp hợp đồng đặt cc yêu cu tuyên b hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt hiệu do giả tạo, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 234/2024/QĐXXST-DS ngày 07 tháng 8 năm 2024, giữa các đương
s:
- Nguyên đơn: Anh Lê Văn H, sinh năm 1995, nơi cư trú: T A, p T, xã T,
thành ph T, tnh Tây Ninh.
Người đại diện hợp pháp của anh H: Chị Võ Thu L, sinh năm 1976; nơi cư
trú: S A, p K, C, huyn D, tnh Tây Ninh người đi din theo y quyn
(Hợp đồng y quyn ký ngày 27-10-2023 và ngày 19-7-2024) có mặt.
- B đơn: Chị Phan Thị Mỹ P, sinh năm 1981 anh Đặng Thanh T, sinh
năm 1979; nơi cư trú: T A, p T, xã T, huyn T, tnh Tây Ninh (ch P có mt, anh
T có đơn xin vắng mt).
- Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
2
1. Ông Lê Văn M, sinh năm 1969 bà Nguyn Th L1, sinh năm 1968; nơi
cư trú: T E, p T, xã T, huyn T, tnh Tây Ninh (có mặt);
2. Anh Nguyễn Văn H1, sinh năm 1975 và chị Đặng Th Kim H2, sinh năm
1978; nơi cư trú: T D, p T, xã T, huyn T, tnh Tây Ninh (có mặt).
- Người làm chng: Anh Nguyn Tun K, sinh năm 2002; nơi trú: S
C, khu ph H, phường H, thành ph T, tnh Tây Ninh (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kin ngày 06 tháng 10 năm 2023, đơn khi kin b sung ngày
08-3-2024 trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cùng người đại din
hp pháp chị Võ Thu L trình bày:
Anh Văn H khi kin yêu cầu chị Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T
tiếp tục thực hiện ký hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất các din tích đất
như các bên đã thỏa thuận tại Hợp đồng đt cc đã ngày 06-9-2023 ngày 07-
9-2023. Tuy nhiên, nay anh H thay đổi yêu cầu khởi kiện chỉ yêu cu ch P, anh T
tr li tiền đã đặt cọc 1.000.000.000 đồng. Trong s tiền đặt cc thì 900.000.000
đồng anh H chuyn khon tr n Ngân hàng thay cho anh T, ch P để anh T, ch P
xóa thế chp ký hợp đồng chuyn nhượng cho anh H nhưng sau khi anh H tr tin
cho Ngân hàng xong tchị P, anh T không thc hin hợp đồng chuyn nhượng
như đã thỏa thuận mà cố tình né tránh.
Nay anh H yêu cu ch P, anh T tr li cho anh H s tiền 1.000.000.000 đng
đã đặt cc, không yêu cu pht cc do anh H tr tin Ngân hàng thay cho anh
T, ch P nên đ ngh Tòa án cho anh H ưu tiên thanh toán số tiền 900.000.000 đồng
để anh H thu hi li s tiền đã tr n thay anh T, ch P. Đối vi hợp đồng đặt cc
hai bên đã ký kết đến nay đã hết hạn theo thỏa thuận nên đề ngh hy b.
Ngoài ra, hiện nay chị P, anh T không còn tài sản nào khác đ thi hành s
tin trên cho anh H nên anh H yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất diện tích 368,7 m
2
,
thuc thửa đất s 235, t bản đồ s 16, gia
ch Phan Th M P, anh Đặng Thanh T với ông Văn M, Nguyn Th L1
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất diện tích 854,5 m
2
,
thuc thửa đt s
240, t bản đồ s 16, gia ch Phan Th M P, anh Đặng Thanh T với chị Đặng Th
Kim H2, anh Nguyễn Văn H1 là vô hiệu do giả tạo.
B đơn chị Phan Th M P1 ý kiến đi vi yêu cu của nguyên đơn như
sau:
Ch không quen biết anh biết anh Văn H, v chng ch quen biết anh
Nguyn Hà Tun K, sinh năm 2002, nơi cư trú: Khu ph H, phường H, thành ph
T, tnh Tây Ninh.
Do vợ chồng chị vay vốn Ngân hàng Q (V), tại thành phố T thế
chp 02 giy chng nhn quyn s dng đất, đến hn tr n nhưng vợ chng ch
không có tiền trả nên có vay tin ca anh Nguyn Hà Tun K s tin 900.000.000
3
đồng để tr n Ngân hàng. Khi vay tin anh K nói s chuyn vào tài khon ca ch
đăng tại Ngân hàng, nhưng ch không biết ai người chuyn tin, sau khi
chuyn tin vào tài khoản của chị tại Ngân hàng để tt toán n thì Ngân hàng trả
lại 02 giấy chứng nhận quyền sử dụng đt cho ch và anh K đưa cho vợ chng ch
nhiu giy t nhưng không ghi nội dung. Sau khi nhận lại giấy chứng nhận
quyn s dụng đất t Ngân hàng, v chồng chị làm thủ tục chuyển nhượng cho
Phan Trung H3 cháu ca ch đứng tên dùm, mục đích để vay Ngân hàng li, vì
vợ chồng ch b n xu không vay lại được và cháu H3 ủy quyền lại cho anh K trực
tiếp làm thủ tục chuyển nhượng quyn s dụng đất.
Sau khi cháu H3 ủy quyền cho anh K thì mới phát hiện Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Tân Châu quyết định ngăn chặn nên không làm th tc chuyển
quyền được. Do đó, anh Lê Văn H cùng anh K đến nhà ch yêu cu ch ký lại giấy
vay tiền với lý do không đủ chng c để nói chuyn với người khi kin ch trước
đó Cơ quan thi hành án đang giải quyết. Ti nhà ch, anh H anh K giao
lại giấy vợ chồng chị ký trước ti Ngân hàng nên chị mới phát hiện khi không
có ghi nội dung và tên tiêu đề là giấy nhận tiền cọc mua bán đất, chị chụp hình lại,
đồng thi không ký giấy vay tiền lại cho anh H và anh K.
Nay anh Văn H khi kin yêu cu v chng ch tr s tiền đặt cc mua
bán đất 1.000.000.000 đồng không đúng, vì vợ chồng chị giao dịch vay tin t
anh K, không biết anh H nên đồng ý tr cho anh K s tiền 900.000.000 đồng. Nếu
anh K tha nhn ngun tin chuyn vào Ngân hàng là do anh H chuyển thì đồng ý
tr cho anh H. Ngoài ra, v chng ch không bán đất cho anh H và trong đơn
khi kin anh H cũng ghi sai thửa đất mà chị thế chấp cho Ngân hàng. Hin nay
các thửa đất ca vợ chồng chị đã đưc Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu
bán tr n cho người khác nên không ưu tiên được.
Đối vi yêu cu ca anh H yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất gia v chng ch vi ông M, L1 và anh H1, ch H2 là hiệu thì
chị không đồng ý, vì các diện tích đất trên do Chp hành viên Tng Kim T1 mi
các bên đến gii quyết tha thun vic bán các diện tích đất ca v chng ch tr
n cho ch Đ, anh H1, ch H2 ch ch không t bán.
B đơn anh Đng Thanh T ý kiến: Anh là chng ca ch P, thng nht vi
li trình bày của chị P, không b sung gì thêm.
Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Lê Văn M và bà Nguyn Th L1
có ý kiến đối vi yêu cu của nguyên đơn như sau:
V chng ông ch quen biết vi ch P, anh T liên quan xui gia ch không h
hàng gì. Qua ni dng v vic anh Văn H khi kin thì ông, ý kiến như
sau:
Con dâu ông, tên Phm Th Trúc Đ1, do ch P, anh T nợ tiền hụi chị
Trúc Đ1 tng số tiền 968.000.000 đồng được Tòa án công nhận kết quả hòa giải
thành tại Tòa án số 69/2023/QĐCNHGT-DS, ngày 15-9-2023, theo quyết định trên
4
thì chị P, anh T nghĩa vụ tr cho ch Đ1 s tiền 968.000.000 đồng. Sau khi quyết
định hiu lc pháp lut, ch Đ1 đơn yêu cầu thi hành án Cơ quan Thi hành
án th lý, sau khi thụ lý đơn yêu cu ca ch Đ1 thì phát hiện chị P, anh T chuyển
nhưng tài sn là các quyn s dụng đt cho cháu rut tên Phan Trung H3 nên đã
ban hành quyết định chm dt việc đăng chuyển quyn s hu, s dng, thay
đổi hin trng các tài sn gm: Quyn s dụng đất thuc tha đt s 232, t bản đồ
s 16, din tích 1.965,5 m
2
; Quyn s dụng đất thuc thửa đất s 235, t bản đồ s
16, din tích 368,7 m
2
và Quyn s dụng đt thuc thửa đất s 240, t bản đồ s
16, din tích 854,5 m
2
, nhm mục đích để thi hành khon n cho ch Đ1.
Sau khi Cơ quan Thi hành án ra quyết định ngăn chặn thì mời chị Đ1
người được thi hành án ch P, anh T người phải thi hành án đến tha thun
thương lượng thì chị P, anh T đồng ý trả số tiền trên cho chị Đ1 nhưng do chị P,
anh T không có tin tr nên đng ý chuyn nhượng diện tích đất 1.965,5 m
2
, thuộc
thửa s 232, t bản đồ s 16 diện tích đất 368,7 m
2
, thuc tha s 235, t bn
đồ s 16, với giá 1.018.000.000 đồng v chng ông, đồng ý nhn chuyn
nhưng 02 diện tích đất trên, đồng thi nghĩa vụ tr thêm cho ch P, anh T s
tiền 50.000.000 đồng (có làm giy nhn tiền). Do đó, hai bên mới tiến hành hợp
đồng chuyển nhưng quyn s dụng đất, đưc Văn phòng C công chc, giá chuyn
nhưng ghi ti hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng của thửa đt s 235, t
bản đồ s 16 là 200.000.000 đồng thấp hơn so với vic tha thun ti Thi hành án
nhằm giảm thuế.
Sau khi hợp đồng chuyn nhượng thì ông, được Nnước cp giy
chng nhn quyn s dụng đất, ông cũng đã giao tiền đủ cho ch Đ1. Ti thi
điểm điểm ông, thỏa thuận giá chuyển nhượng din tích đất trên cao hơn giá đất
chuyển nhượng theo th trường, vì cấn trừ nợ nên ông bà buc phi nhận đất.
Do đó, việc chuyển nhượng diện tích đất gia ông, với chị P, anh T
phù hợp, đúng quy định ca pháp lut, ch P, anh T không phi tu tán tài sản như
anh H3 trình bày nên ông, bà không đồng ý yêu cầu của anh H3.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ch Đặng Th Kim H2 anh Nguyn
Văn H1 có ý kiến đối vi yêu cu của nguyên đơn như sau:
Anh Nguyễn Văn H1 vi ch Đặng Th Kim H2 v chng, chị H2 là ch
rut ca anh T còn chP là em dâu. Qua nội dung vic anh Lê Văn H khi kin thì
anh chị có ý kiến như sau:
Vợ chồng ch P, anh T vay ca anh, ch s tiền 1.750.000.000 đồng.
Nguồn gốc số tiền anh, ch cho ch P, anh T vay tin tích góp ca v chng,
trong đó có số tiền 600.000.000 đồng vay trước đó số tiền 1.150.000.000 đng
anh, chị trả nNgân hàng thay cho ch P, anh T nhận giấy chng nhn quyn s
dụng đất diện tích 854,5 m
2
,
thuc thửa đất s 240, t bản đồ s 16, từ Ngân hàng
ra để ch P, anh T chuyển nhượng cho anh, chị. Sau khi trả tiền cho Ngân hàng thì
giấy chứng nhận quyền sử dụng đt hết hn s dng phi gia hạn nhưng bị Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Châu ban hành quyết định chm dt việc đăng
5
chuyn quyn s hu, s dng, thay đổi hin trng tài sn Quyn s dụng đất
diện tích 854,5 m
2
,
thuc thửa đất s 240, t bản đồ s 16, đơn yêu cầu thi
hành ca ch Đ1 nên anh ch mi khi kin anh T, ch P yêu cu tr s tin
1.750.000.000 đồng được Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa
án s 89/2023/QĐCNHGT-DS, ngày 27-10-2023, theo quyết đnh thì chị P, anh T
có nghĩa vụ tr li cho anh chị số tiền trên.
Sau khi quyết đnh hiu lc pháp lut anh, ch có đơn yêu cầu thi hành án
đưc Chp hành viên mời anh, chị ch P, anh T người phi thi hành án đến
tha thun thương lượng thì chị P, anh T đồng ý giao diện tích 854,5 m
2
, thuộc
thửa s 240, t bản đồ s 16 cho anh ch để cn tr s tin n 1.150.000.000 đồng,
s tin còn lại chị P, anh T nói miệng sẽ trả dần (hai bên chỉ thỏa thuận tại Chi cục
Thi hành án chứ không có lập biên bản), qua sự giải thích của Chấp hành viên nên
anh, ch đồng ý nhn diện tích đất trên đ tr nợ. Do đó hai bên mới tiến hành ký
hợp đồng chuyn nhượng phần đất nêu trên được Phòng C1, tỉnh Tây Ninh công
chứng nhưng giá ghi tại hợp đồng chuyển nhượng là 200.000.000 đồng, thấp hơn
so vi vic tha thun ti Chi cục Thi hành án.
Sau khi ký hợp đồng chuyn nhượng thì ch P, anh T đã giao đất cho anh ch
và được Nhà nước cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Ti thời điểm anh, chị
thỏa thuận chuyển nhượng diện tích đất trên cao hơn giá đất chuyển nhượng theo
giá th trường (khoảng 65.000.000 đồng/01 m ngang X 16,4 m), vì cấn trừ nợ nên
anh ch buc phi nhận đất.
đó, việc chuyển nhượng diện tích đất nêu trên giữa anh, ch vi ch P,
anh T là phù hợp, đúng quy định ca pháp lut, ch P, anh T không phi tu tán tài
sản như anh H trình bày nên anh, chị không đồng ý yêu cầu của anh H.
Người làm chng anh Nguyễn Hà Tuấn K trình bày: Anh vi anh Văn H
quen biết trong công việc làm ăn mua bán đất; anh ch quen ch P qua gii thiu
ca những người môi giới mua bán đất.
Vào ngày tháng năm nào không nhớ, anh gii thiu cho anh Văn H
giao dịch mua đất ca ch Phan Th M P. Khi anh gii thiu thì giấy chứng nhận
quyền sử dụng các diện tích đất ca v chng ch P đang thế chp ti Ngân hàng
để vay vn nên anh H giao cho ch P s tin 900.000.000 đng, bng hình thức
chuyển vào tài khoản của chị P đăng ký tại Ngân hàng V, địa ch ti đưng C, thành
ph T, khi anh H chuyn khon thì anh chứng kiến. Sau khi anh H chuyển khoản
cho chị P s tin nêu trên thì anh không tham gia chứng kiến hai bên hợp
đồng đặt cọc mua đất giữa ch P vi anh H, anh cũng không có giao cho vợ chng
ch P ký các giấy tờ gì cả.
Anh không có cho v chng ch P vay s tin nào c nên ch P trình bày có
giao dịch vay tiền anh để trả nợ Ngân hàng không đúng, số tin ch P tr n Ngân
hàng do anh H trc tiếp chuyn vào tài khon ca ch P 900.000.000 đng. Ngoài
ra, anh còn nghe anh H nói đặt cc s tiền 100.000.000 đồng, trước thời điểm
chuyn tin cho ch P.
6
Ngoài nội dung trên anh không còn biết nội dung hoặc thông tin khác liên
quan đến giao dch gia anh H vi ch P.
Tại phiên tòa, chị Võ Thu L là người đại din y quyn ca anh H vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện, không ý kiến tranh luận; ông M, bà L, anh H1, ch
H2 không đồng ý yêu cầu của anh H, không tranh luận.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hi
đồng xét x, Thư phiên tòa những người tham gia t tụng trong qtrình giải
quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tự thủ tục, thc hiện đầy đ theo quy định ca
B lut T tng dân s. Ti phiên tòa Hội đồng xét x đã thực hiện các thủ tục
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn c các chng c trong h vụ án
phần tranh tụng tại phiên tòa, xét thấy yêu cầu của anh Văn H căn cứ chp
nhn một phần. Do đó, đề ngh Hội đồng xét x căn cứ các Điu 122, 124, 328,
501, 502 của Bộ luật Dân sự; các Điu 147 của B lut T tng dân s Ngh
quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min,
gim, thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, xử theo hướng:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Văn H đối vi chị
Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T về tranh chấp hợp đồng đt cc. Buc ch Phan
Th M P, anh Đặng Thanh T có nghĩa vụ tr cho anh Lê Văn H s tin
1.000.000.000 đồng, ghi nhn anh H không yêu cu pht cc.
Không chấp nhận một phần yêu cầu ca anh Lê Văn H về yêu cầu tuyên bố
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất số công chứng 6021, quyển số
31/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 28-11-2023 giữa ch Phan Th M P, anh Đặng
Thanh T ông Văn M, Nguyễn Thị L1 đối vi diện tích 368,7 m
2
, thuc
thửa đt 235, t bản đồ 16 Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất s công
chng 8620, quyn s 12/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 04-12-2023 giữa ch
Phan Th M P, anh Đặng Thanh T ch Đặng Th Kim H2, anh Nguyễn Văn H1
đối vi diện tích 854,5 m
2
, thuc thửa đất 240, t bản đồ 16 là vô hiệu do giả tạo.
2. V án phí dân s sơ thẩm: Các đương sự phi chu án phí dân s sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chng c, tài liu trong h vụ án được xem xét ti
phiên tòa và căn cứ kết qu tranh tng tại phiên tòa, xét thấy:
[1] Về thtục tố tụng: Anh Đặng Thanh T b đơn trong vụ án vắng mặt,
có đơn đề ngh xét x vng mt nên Hội đồng xét x căn cứ vào khon 1 Điu 228
ca B lut T tng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
7
[2] Về nội dung tranh chấp: Anh Văn H yêu cu ch Phan Th M P, anh
Đặng Thanh T nghĩa vụ tr s tiền đt cc 1.000.000.000 đồng, không yêu cu
pht cọc đề ngh Tòa án cho anh H ưu tiên thanh toán s tiền 900.000.000 đồng.
Đối vi hợp đồng đặt cc hai bên đã kết đến nay đã hết hạn theo thỏa thuận nên
đề ngh hy b do hiện nay ch P, anh T đã chuyển nhượng các diện tích đt đặt
cc cho người khác, không còn tài sản để thi hành số tiền trên cho anh H nên anh
H yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất diện tích
368,7 m
2
, thuộc tha đt s 235, t bản đồ s 16 gia ch Phan Th M P, anh Đặng
Thanh T với ông Văn M, Nguyn Th L1 Hợp đồng chuyển nhượng quyn
s dụng đất diện tích 854,5 m
2
, thuộc thửa đt s 240, t bản đồ s 16 gia ch
Phan Th M P, anh Đặng Thanh T với chĐặng Th Kim H2, anh Nguyễn Văn
H1 là vô hiệu do giả tạo.
Ch Phan Th M P, anh Đặng Thanh T tha nhn có vay ca anh H s tin
900.000.000 đồng để đáo hạn Ngân hàng, không phi tiền đặt cc chuyn
nhượng đất nên đồng ý tr cho anh H s tiền 900.000.000 đồng. Đối vi yêu cu
tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt giữa chị P, anh T vi ông
M, L1 anh H1, ch H2 hiệu thì anh chị không đồng ý, vì các diện tích
đất trên do Chp hành viên mời các bên đến gii quyết tha thun vic bán các din
tích đất ca v chng ch tr n cho ch Đ1, anh H1, ch H2 chứ anh chị tẩu tán tài
sản.
Ông Văn M, Nguyn Th L1 chị Đặng Th Kim H2, anh Nguyn
Văn H1 không đồng ý yêu cầu của anh H về tuyên bố Hợp đồng chuyn nhượng
quyn s dụng đt gia ch Phan Th M P, anh Đng Thanh T với ông Lê Văn M,
Nguyn Th L1 chị Đng Th Kim H2, anh Nguyễn Văn H1 là vô hiệu do giả
tạo. vic chuyển nhượng diện tích đt nêu trên phù hợp, đúng quy đnh ca
pháp lut, ch P, anh T không phi tu tán tài sản như anh H trình bày.
[3] Xét thấy, anh Văn H cho rằng đã đặt cc mua các diện tích đt ca
ch P, anh T s tiền 1.000.000.000 đồng được th hin ti các chứng cứ gồm 02
Giy giao nhn tiền đặt cc mua bán nhà đất, có ghi ni dung tha thuận đặt cc
mua bán đt s tiền 1.000.000.000 đồng”; chị P, anh T tha nhn nhn s tin
900.000.000 đồng ca anh H để đáo hn Ngân hàng không phải đặt cc chuyn
nhượng đất và cung cấp chứng cứ cho lời trình bày của mình gồm 02 Giy giao
nhn tiền đặt cc mua n nhà đất, không có ghi nội dung và bên dưới có ch ký
của anh Văn H đoạn ghi âm cuc nói chuyn gia ch P vi anh K. Các
chứng cứ trên đã đưc Tòa án mở phiên họp công khai cũng như thông báo cho
các đương s biết và không có đương sự o ý kiến về tính hợp pháp của chứng
cứ nên căn cứ các Điu 91, 92, 93 ca B lut T tng dân s xác định đây nguồn
chng c hợp pháp dùng để xem xét giải quyết vụ án.
[3.1] Xét các chứng cứ do các bên cung cấp thì có căn cứ xác định gia anh
Văn H với chị Phan Thị Mỹ P, anh Đăng Thành T2 giao dch cho vay tin
vi nhau không phải đặt cc mua bán đất như anh H trình bày. Bởi l, anh H cùng
8
anh K cho rng, sau khi ch P, anh T2 tr n Ngân hàng nhn li giy chng nhn
quyn s dụng đất tha thun chuyển nhượng cho không phù hp vi các
chng c do các bên cung cp, th hin ti chng c Hình chụp 02 Giy giao
nhn tiền đặt cọc mua bán nhà đt, không có ghi nội dung và bên dưới có ch ký
của anh Lê Văn H”do chị P cung cp đối chiếu vi các chng c 02 Giy giao
nhn tiền đặt cọc mua bán nhà đấtdo anh H cung cấp trùng khớp với nhau.
Ngoài ra, ch P còn cung cấp đưc chng cđon ghi âm nói chuyn vi anh K
liên quan đến s tin anh H giao cho ch P giấy ủy quyền lại cho anh Nguyễn
Tuấn K để làm th tc chuyn quyn các din tích đất ca ch P, anh T2 cho
anh Phan Trung H3, chị Nguyễn Thị Thu H4 là cháu ruột ch P. Như vậy, nếu anh
K đã giới thiệu cho anh H4 mua đất ca ch P nhưng ngày 15-9-2023 sao lại
nhận y quyền để m th tc chuyn quyn các diện tích đất ca ch P, anh T2
cho người khác. Do đó lời trình bày của chị P, anh T2 v vic có vay tin ca anh
H4 căn cứ Hợp đồng đt cc, đề ngày 06-9-2023 Hợp đồng đt cc
ngày 07-9-2023 giả tạo nhằm che giấu giao dịch vay tài sản nên 02 Hợp đồng
đặt cc nêu trên hiệu, còn hợp đồng vay tài sn hiu lc pháp lut. Tuy
nhiên, ch P, anh T2 đồng ý trả lại s tiền 900.000.000 đồng chưa phù hợp, vì
theo 02 giấy đt cc thì chị P, anh T2 nhn ca anh H4 s tiền 1.000.000.000 đồng
nên anh H4 yêu cu ch P, anh T2 tr li s tiền 1.000.000.000 đồng căn cứ
chp nhn.
[3.2] Xét yêu cầu khi kin ca anh Văn H yêu cầu tuyên bố Hợp đồng
chuyn quyn s dụng đất diện tích 368,7 m
2
, thuộc thửa đất s 235, t bản đồ s
16 gia ch Phan Th M P, anh Đặng Thanh T vi ông Văn M, bà Nguyn Th
L1 và Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất thuc thửa đất s 240, t bn
đồ s 16, din tích 854,5 m
2
gia ch Phan Th M P, anh Đặng Thanh T vi ch
Đặng Th Kim H2, anh Nguyễn Văn H1 vô hiu do gi to nhm trn tránh nghĩa
v thi hành án là không có cơ s chp nhận. Vì theo chứng cứ thu thập tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tân Châu xác định, ch P, anh T nợ chị Phm Th
Trúc Đ1 số tiền 968.000.000 đng, theo Quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành tại Tòa án số 69/2023/QĐCNHGT-DS, ngày 15-9-2023 và nợ chị Đặng Th
Kim H2, anh Nguyễn Văn H1 số tiền vay 1.750.000.000 đồng, theo Quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án số 89/2023/QĐCNHGT-DS, ngày 27-
10-2023, các quyết định trên đã có hiệu lực pháp lực. Ngày19-9-2023 và ngày 18-
10-2023 ch Đ1 ch H2, anh H1 đơn yêu cầu thi hành án được Chi cc Thi
hành án dân s huyn Tân Châu th lý, đồng thi mời các bên đến tha thun gii
quyết và ch P, anh T cùng ch Đ1, ch H2, anh H1 t tha thun, cụ thể ch P, anh
T chuyển nhượng quyn s dụng đất thuc thửa đất s 235, t bản đồ s 16, din
tích 368,7 m
2
cho ông Văn M, Nguyn Th L1 để tr n cho ch Đ1 chuyn
nhưng quyn s dụng đất thuc thửa đất s 240, t bản đồ s 16, din tích 854,5
m
2
cho ch Đặng Th Kim H2, anh Nguyễn Văn H1 tr mt phn n theo quyết
định ca Tòa án nên có căn cứ xác định ch P, anh T chuyển nhượng đất để trả nợ
cho ch Đ1, ch H2, anh H1 chứ không phải tẩu tán tài sản. Do đó, vic chuyn
nhưng quyn s dụng đất gia ch P, anh T với ông M, bà L1 và ch H2, anh H1
9
không gi to nhm mc đích tẩu tán tài sn, không vi phạm các điều kin vô hiu
theo quy đnh tại các Điều 117, 118, 119, 124, 407, 500, 501, 502, 503 của Bluật
Dân sự; các Điu 167, 168, 169, 203 ca Luật Đất đai nên không bị vô hiệu.
[3.3] Từ những phân tích trên, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của
anh Văn H đối vi chị Phan Th M P, anh Đặng Thanh T về tranh chp hp
đồng đặt cc.
Tuyên bố Hợp đồng đt cọc mua bán nhà đất, đề ngày 06-9-2023 Hp
đồng đt cọc mua bán nhà đt, ngày 07-9-2023 gia anh Văn H vi ch Phan
Th M P, anh Đặng Thanh T là vô hiu do gi to. Buộc chị Phan Th M P, anh
Đặng Thanh T nghĩa vụ tr cho anh Lê Văn H s tiền 1.000.000.000 đng, ghi
nhn anh H không yêu cu tính tiền lãi.
Không chp nhn mt phn yêu cu ca anh Lê Văn H v yêu cu tuyên b
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất số công chứng 6021, quyển số
31/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 28-11-2023 giữa ch Phan Th M P, anh Đặng
Thanh T ông Văn M, Nguyn Th L1 đối vi diện tích 368,7 m
2
, thuc
thửa đt 235, t bản đồ 16 Hợp đng chuyển nhượng quyn s dụng đất số công
chứng 8620, quyển số 12/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 04-12-2023 giữa ch
Phan Th M P, anh Đặng Thanh T ch Đặng Th Kim H2, anh Nguyn Văn H1
đối vi diện tích 854,5 m
2
, thuc thửa đất 240, t bản đồ 16 là vô hiệu do giả tạo.
[4] Về án phí dân s sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của anh Lê Văn H đưc
Tòa án chấp nhận một phần nên anh H phải chịu án pkhông có giá ngạch đối vi
phần không đưc Tòa án chấp nhận chị Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T phải
chịu án phí giá ngạch đối vi s tiền được Tòa án chấp nhận yêu cầu của nguyên
đơn theo quy đnh tại Điều 147 ca B lut T tng dân s Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim,
thu, np, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 124, 328, 407, 463, 466, 500, 501, 502 và Điều 503 ca B
lut Dân sự; các Điều 167, 168, 169 Điều 203 ca Luật Đất đai; Điều 147 ca
B lut T tng dân s và Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ca Ủy ban Thường
v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ p
tòa án:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Văn H đối vi ch
Phan Th M P, anh Đặng Thanh T về tranh chp hợp đồng đặt cc.
Tuyên b Hợp đồng đt cọc mua bán nhà đất, đề ngày 06-9-2023 Hp
đồng đt cọc mua bán nhà đt, ngày 07-9-2023 gia anh Văn H vi ch Phan
Th M P, anh Đặng Thanh T là vô hiu do gi to. Buc ch Phan Th M P, anh
10
Đặng Thanh T nghĩa vụ tr cho anh Lê Văn H s tiền 1.000.000.000 đng, ghi
nhận anh H không yêu cầu tính tiền lãi.
Không chp nhn mt phn yêu cu ca anh Lê Văn H v yêu cu tuyên b
Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất số công chứng 6021, quyển số
31/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 28-11-2023 giữa ch Phan Th M P, anh Đặng
Thanh T ông Văn M, Nguyn Th L1 đối vi diện tích 368,7 m
2
, thuc
thửa đt 235, t bản đồ 16 Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất s công
chng 8620, quyn s 12/2023 TP/CC-SCC/HĐGD, ngày 04-12-2023 giữa chị
Phan Thị Mỹ P, anh Đặng Thanh T ch Đặng Th Kim H2, anh Nguyễn Văn H1
đối vi diện tích 854,5 m
2
, thuc thửa đất 240, t bản đồ 16 là vô hiệu do giả tạo.
2. Về án phí dân s sơ thẩm: Anh Lê Văn H phi chịu 600.000 đồng tin án
phí dân s thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh H đã nộp
300.000 đồng, tại biên lai thu số 0008606 ngày 06 tháng 10 năm 2023 và 600.000
đồng, tại biên lai thu số 0005978 ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự tỉnh Tây Ninh. Anh H được nhận lại số tiền chênh lệch 300.000 đồng.
Chị Phan Th M P, anh Đặng Thanh T phải chịu 42.000.000 đồng tin án
phí dân s sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Văn H, ch Phan Th M P, chĐặng Th
Kim H2, anh Nguyễn Văn H1, ông Lê Văn M, bà Nguyễn Thị L1 có quyn kháng
cáo để yêu cu a án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đặng Thanh T quyn kháng
cáo để yêu cu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết li theo th tc phúc thm
trong thi hn 15 ngày, k t ngày nhận được bn án hoc bản án được niêm yết
hp l.
4. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án
dân squyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7 9 Lut
Thi hành án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND huyện Tân Châu;
- CC THADS huyện Tân Châu;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 187/2024/DS-ST Bản án số 187/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 187/2024/DS-ST Bản án số 187/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất