Bản án số 181/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 181/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 181/2024/DS-PT ngày 28/08/2024 của TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: 181/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa Bản án sơ thẩm, buộc bị đơn thanh toán 750.000.000đ tiền chuyển nhượng QSD đất còn thiếu cho nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU Độc lập – Tự do Hạnh phúc
Bản án số: 181/2024/DS-PT
Ngày: 28-8-2024
V/v “T/ch hợp đồng
chuyển nhượng QSD đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đào Thị Huệ
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Quang
Ông Cao Xuân Long
- Thư ký phiên tòa: Phạm Vũ Vân Thủy Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Bà Lê Thị Vẹn
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong các ngày 23-8 và 28-8-2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng
Tàu xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 146/2024/TLPT-DS ngày 18
tháng 7 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 23-4-2024 của Tòa án nhân
dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bị kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 212/2024/QĐ-PT ngày 01-8-2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thu N, sinh năm 1963 (vắng mặt),
Địa chỉ: Số B H, phường T, Quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1972; Địa chỉ D H,
Phường I, Quận H, Thành phố Hồ Chí Minh; Địa chỉ liên lạc BB12-05 B - Chung
N, A M, phường B, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh là người đại diện theo ủy
quyền theo Hợp đồng ủy quyền ngày 03-10-2023 Hợp đồng ủy quyền lại ngày 26-
12-2023 (có mặt).
2. Bị đơn: Bà Vũ Thị Thanh T, sinh năm 1978 (có mặt).
Địa chỉ: A L, Phường D, thành phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Người đại diện hợp pháp: Thị Kim D, sinh năm 1982; Địa chỉ 4/8 B T,
Phường A, thành phố V, tỉnh Rịa - Vũng Tàu người đại diện theo ủy quyền,
Giấy ủy quyền ngày 20-12-2023 (có mặt).
3. Người làm chứng:
3.1. Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1972; Địa chỉ D L, Phường A, thành phố
V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
3.2. Lưu Thị Mỹ L1, sinh năm 1979; Địa chỉ 35/17/4 N, Phường G, thành
phố V, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (có mặt).
4. Người kháng cáo: Ông Nguyễn Văn Đ là người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thu N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn Nguyễn
Thị Thu N và người đại diện hợp pháp trình bày:
Nhà đất ti s A (s mi là 165/24) L, phường A, thành ph V, thuc thửa đất
s 470 (mi là 268), t bản đ 04 (mi là 15) là ca Nguyễn Thị Thu N, theo Giy
chng nhn quyn s hu n quyn s dụng đất s 7201011566 do y ban
nhân dân tnh B cp ngày 28-6-2002.
Ngày 30-8-2023, N và Thị Thanh T tha thun, N chuyển nhượng
nhà đất nói trên cho bà T với giá là 4.400.000.000đ. Cùng ngày, hai bên lp và ký Hp
đồng đặt cọc, đồng thi bà T đã đặt cc ngay cho bà N 200.000.000đ.
Theo Điều 2 ca Hợp đồng đặt cc thì bà T phi thanh toán 4.200.000.000đ còn
li cho N trong thi gian 30 ngày k t ngày đt cc và hoàn tt th tc Hợp đồng
chuyển nhượng nhà đất ti Phòng công chng. Tuy nhiên ngày 19-9-2023, hai bên đã
ký Hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất đối vi nhà
đất nêu trên, s công chng 3759, quyn s 01/2023 TP/CC-SCC/HĐGD của n
phòng công chng Đặng Th T1. Sau khi ký hợp đồng, bà N đã giao toàn bộ bn chính
giy t nhà đất bàn giao nhà đất trên thc tế cho bà T qun lý, s dụng, đồng thi
T thanh toán cho bà N 3.450.000.000đ.
Đến thi hn thanh toán cui cùng theo hợp đồng đt cc ngày 30-9-2023,
nhưng bà T vn không thanh toán s tiền 750.000.000đ còn lại cho bà N. Nay bà N có
yêu cu T phi thanh toán s tin nhn chuyển nhượng quyn s dụng đất còn li cho
bà N là 750.000.000đ, không yêu cầu tính lãi.
Bị đơn là bà Vũ Thị Thanh T và người đại diện hợp pháp trình bày:
Ngun gốc nhà đất ti s A (s mi165/24) L, phường A, thành ph V do
N nhn chuyển nhượng t ông Do Van V (Đỗ Văn V1) theo Hợp đồng chuyển nhượng
quyn s dụng đất và tài sn gn lin với đất, s công chng 460, quyn s 01 TP/CC-
SCC/HĐGD, ngày 24-4-2014 ti Phòng C1 tnh Bà Ra Vũng Tàu.
Thông qua người môi gii là bà Lê Th Kim D và Lưu Thị M L1, bà T và bà
N tha thun chuyển nhượng nhà đt ti s A (s mi 165/24) L, phường A, thành
ph V vi các ni dung hợp đồng, thc hiện đặt cc, thi hn công chng hợp đồng và
thanh toán đúng như N trình bày.
Sau khi Hợp đồng đặt cc, bà T biết được thông tin nhà đất trên có tranh chp
nên ngày 18-9-2023 T liên h gp N đ ngh N tr li tin cc, hy Hp
đồng đt cc do nghi ng nhà đất có tranh chp. Tuy nhn, bà N thuyết phục và đồng
ý giảm giá nhà đất t 4.400.000.000đ như thỏa thun ban đầu xung còn
3.650.000.000đ, cam kết nhà đất không tranh chp và bà N yêu cu hoàn tt th tc ký
chuyển nhượng ngay. Vic tha thun này hai bên tha thun ming, không có giy t
ghi nhận nhưng có 02 người làm chng tên Nguyn Th Thu H và Lưu Thị M L1.
Ngày 19-9-2023, hai bên ký và công chng Hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đt và tài sn gn lin với đất đối với nhà đt nêu trên và bà T thanh toán cho bà
N 3.450.000.000đ còn li và bà N đã giao toàn b bn chính giy t nhà đất trên thc
tế cho bà T qun lý, s dng. T xác định bà đã thanh toán đủ 3.650.000.000đ cho
N theo như hai bên tha thun ngày 18-9-2023.
Sau đó T np h tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố V để
làm th tc sang tên và nhận được văn bản tr lời là nhà đất đang b ngăn chn do nhà
đất đang tranh chấp v tha kế, th hin ti Phiếu chuyển đơn số 7868/PC-UBND ngày
10-10-2023; Đơn đ ngh ngăn chặn việc sang nhượng quyn s dụng đất đề ngày 27-
9-2023 ca ông Đỗ Văn H1; Thông báo b sung giy t, chng c s 5868/CNVPĐK-
ĐKCG ngày 27-10-2023; Thông báo s 6391/CNVPĐK-ĐKCG của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố V v vic gii quyết h sơ chuyển nhượng quyn s
dụng đất, quyn s hu nhà và tài sn gn lin với đất.
T xác định hai bên đã hoàn tất mi th tục nghĩa vụ thanh toán đối vi nhà
đất nên bà T không đồng ý vi toàn b yêu cu khi kin của nguyên đơn.
Người làm chng:
- Bà Lưu Thị M L1 trình bày:
Ngày 18-9-2023, bà T và bà L1 có đến nông Đỗ Văn V1 để tha thun li vi
ông V1 v giá chuyển nhượng đối với nhà đất ti s A (s mới 165/24) L, theo đó giá
chuyển nhượng mới được tha thun lại 3.650.000.000đ, có thông qua sự đồng ý ca
bà N, đồng thi hai bên tha thun tiến hành ký hoàn tt th tc công chng hợp đồng
chuyển nhượng vào ngày 19-9-2023.
Ngày 19-9-2023, N T đã hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất ti Văn phòng C2, tại đây T đã thanh toán số tin chuyển nhượng còn li
3.450.000.000đ (Ba tỷ, bốn trăm năm mươi triệu đồng) cho N, đồng thi N đã
giao toàn b giy t nhà đất cho T ngay sau thời điểm hoàn tt th tc công chng.
- Nguyn Th Thu H trình bày: Ngày 19-9-2023, bà H chng kiến vic
giao dch chuyển nhượng nhà đất s A L, phường A, thành ph V gia T và N vi
giá chuyển nhượng 3.650.000.000đ (Ba t sáu trăm năm mươi triệu đồng). Sau khi
hợp đồng chuyển nhượng, hai bên đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán tin chuyn
nhượng và bàn giao giy tờ, nhà đất cho nhau.
Bản án dân sự thẩm số 37/2024/DS-ST ngày 23-4-2024 của Tòa án nhân
dân thành phố V, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tuyên xử: Không chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thu N đối với Thị Thanh T vviệc “Tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”. Ngoài ra Bản án còn tuyên án phí
và quyền kháng cáo của các đương sự.
Kháng cáo: Ngày 02-5-2024, người đại diện ủy quyền của nguyên đơn là ông
Nguyễn Văn Đ kháng cáo toàn bộ Bản án thẩm với do Toà án cấp thẩm không
xem xét các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, chỉ dựa vào lời khai của bị đơn, người
làm chứng do bị đơn đưa ra, chưa được thẩm tra. Đề nghị Toà án cấp phúc thẩm chấp
nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo.
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu ý kiến về quan
điểm giải quyết vụ án:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án
từ khi thụ lý cho đến thời điểm xét xử thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự mặt tại
phiên tòa phúc thẩm chấp hành tốt quy định pháp luật tố tụng.
Về nguồn gốc đất tranh chp: Tha đất s 470, t bn đồ 04, Phường A, thành
phố V đã được Ủy ban nhân dân tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền s hu nhà
quyền sử dụng đất số G, ngày 28-6-2002 cho bà Đỗ Thị Q; ngày 24-4-2014
Nguyễn Thị Thu N nhn chuyn nhượng xác nhn biến động ca Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thành phố V.
Về giao dịch chuyn nhượng: Ngày 30-8-2023 bà N T tho thun Hp
đồng đặt cc mua bán nhà đất vi giá chuyn nhượng 4.400.000.000đ. Quá trình giải
quyết v án, người làm chng bà Nguyễn Thị Thu H Lưu Thị Mỹ L1 cho rng
vic N T tho thun điu chnh giá chuyn nhượng gim xung còn
3.650.000.000đ. Tuy nhn H, L1 khi thì khai tn mt chng kiến, lúc thì khai
nghe nói li, lúc thì trình bày ch nghe cht giá tr tin 3.650.000.000đ, nên
li khai ca nhng người làm chng không giá tr xem xét như chng c. T cho
rng có s gim giá mua bán nhà do nhà có tranh chp nhưng ti phiên a phúc thẩm
tha nhn ti thi đim mua bán, căn nhà trên không có tranh chp. Bà T cho rng
có s thương lượng gim giá vi ông V1 thay mặt cho bà N, tuy nhiên ông V1 không
phi là người quyn quyết định trong vic mua bán nhà đất. Bà T cũng không
chng c chng minh cho việc thỏa thuận giảm giá và theo hp đồng đặt cc thì vn
th hin giá bán là 4.400.000.000đ.
Do đó đ ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca bà N, sa Bn án
thẩm của Toà án nhân dân thành phố V, chp nhn yêu cu khi kin ca bà N, buc
T phi thanh toán thêm cho bà N s tin 750.000.000 đồng theo như tha thun
trong hp đồng đặt cc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận
định:
[1] Nhà đất s 131/28 (s mi là 165/24) L, phường A, thành ph V trên tha
đất s 470 (mi 268), t bản đồ 04 (mi 15), phường A, thành ph V đã được
nguyên đơn đứng tên quyn s hu nhà quyn s dụng đất , theo xác nhn biến
động sang tên ngày 30-6-2014 của Văn phòng đăng ký quyn s dụng đất thành ph
V trên trang 3 ca Giy chng nhn quyn s hu nhà quyn s dụng đất s
7201011566, do y ban nhân dân tnh B cp ngày 28-6-2002 cho Đ Th Q (BL
76, tp 7).
[2] Ngày 30-8-2023, nguyên đơn b đơn thỏa thun Hợp đồng đt cc
mua bán nhà đất nói trên. Theo đó nguyên đơn chuyển nhượng nhà đất cho b đơn với
giá 4.400.000.000đ. Bị đơn đã đặt cọc cho nguyên đơn số tiền 200.000.000đ. Nay nhà
đất đã sang tên bị đơn, nhưng nguyên đơn tranh chp cho rng b đơn mới ch thanh
toán 3.650.000.000đ, còn lại 750.000.000đ chưa thanh toán (BL 23, tp 3).
[3] B đơn cho rằng sau khi đt cc xong, đi tìm hiểu thì được biết nhà đất
tranh chp nên không mun mua na yêu cầu nguyên đơn trả li cc, nguyên
đơn vn mun bán nên b đơn yêu cầu phi gim giá xuống, sau khi trao đổi thì ngày
18-8-2023 nguyên đơn đng ý gim giá xuống 3.650.000.000đ nhưng yêu cu phi
ngay hợp đồng công chng tr đủ 3.650.000.000đ, do vậy hôm sau ngày 19-9-2023
hai bên hợp đồng công chng b đơn đã giao đủ 3.650.000.000đ, nguyên đơn
cũng đã viết giy biên nhận đủ 3.650.000.000đ của b đơn; việc tha thun gim giá
này có lập văn bản nhưng bị đơn không còn lưu gi, tuy nhiên vic gim giá tht
vi s thng nht ca b đơn và người bên nguyên đơn là ông V1, bà C, ngoài ra còn
02 người môi gii Lưu Thị M L1 bà Nguyn Th Thu H chng kiến,
nguyên đơn thì không có mặt nhưng đồng ý qua điện thoi.
[4] Thy rng:
[4.1] Theo Điều 2 ca Hợp đồng đặt cc, v s tiền 4.200.000.000đ còn lại
trong tng s 4.400.000.000đ thì hai bên cam kết “Hn trong thi gian 30 ngày, k t
ngày đặt cọc đến hết ngày 30-9-2023. Bên B s tr hết s tin còn li cho bên A ngay
sau khi ký hoàn tt th tc hợp đồng mua/bán căn nhà/ thửa đất trên ti phòng công
chứng nhà nước”.
[4.2] Tại Điều 4 ca Hợp đồng đặt cọc quy định: “Sau khi thanh toán số tin
đợt cui và ký hợp đồng mua bán ti phòng công chng xong, hai bên tiến hành giao
nhận nhà/đt và các giy t liên quan, giy t sang tên do bên mua và bên bán h tr
nhau sang tên không liên quan đến người môi giới nhà đất”.
[4.3] Theo xác nhn của nguyên đơn, b đơn và người môi gii Lưu Thị
M L1 ti phiên tòa phúc thm thì hợp đồng đặt cọc này do ngưi môi gii L1
cung cp, mẫu đánh máy in sẵn của người môi gii dùng chung trong các giao dch
mua bán nhà đất, nguyên đơn bị đơn chỉ tha thun v giá c, thi hn hợp đồng
và giao tin, giy t pháp lý nhà đất phải đầy đủ và không b kê biên hay tranh chp,
đồng thời điền các ni dung tha thun trên vào nhng phn cha trng ca hợp đồng,
ngoài ra không tha thun nội dung nào khác. Như vậy, c hai bên đu không quan
tâm v nhng ni dung in sn ca hợp đồng đặt cc nên vic b đơn cho rằng theo
Điu 4 ca hợp đồng thì ch sau khi hai bên đã hợp đồng chuyn nhượng b đơn
đã thanh toán đủ tiền mua nhà đất tnguyên đơn mới giao cho b đơn toàn bộ giy t
pháp lý để b đơn đi sang tên, thc tế nguyên đơn đã giao giy t pháp lý cho b đơn
đi sang tên không ghi b đơn còn nợ nguyên đơn 750.000.000đ, chng t nguyên
đơn đã đồng ý rằng giá nhà đất đã giảm xuống còn 3.650.000.000đ b đơn đã thanh
toán xong không hoàn toàn thuyết phc, mang tính suy din. Vi thc tế ca hp
đồng in sẵn do người th ba cung cp và thc tế tha thuận ntrên, cn phi xem
xét đánh giá toàn diện c các chng c khác ca quá trình giao dch này.
[4.4] Xét v lý do để giảm giá nhà: Căn cứ vào các tài liu, chng c trong h
sơ vụ án và trình bày ti phiên tòa phúc thm, b đơn khai sau khi đt cc mới đi tìm
hiu, biết nhà đất của nguyên đơn trước đây năm 2014 có tranh chp. Hội đồng xét x
xét thy không cn xác thực năm 2014 nhà đất tranh chp không không liên quan
đến v án này, còn b đơn thừa nhn thời điểm nguyên đơn b đơn thỏa thun
mua bán năm 2023 thì không có tranh chấp nào liên quan đến nhà đất. Như vy, nhà
đất đủ điu kin chuyển nhượng theo Điu 188 Luật đất đai 2013 và Điều 118 Lut
nhà 2014, l ra b đơn không mua thì sẽ mt cọc theo đúng cam kết đt cọc, nhưng
ngược lại nguyên đơn phi chu giảm giá nhà do nhà đt tranh chp t năm
2014 là không hp lý. Sau khi hai bên ký xong hợp đồng chuyn nhượng ngày 19-9-
2023 và còn 03 ngày na là hết hn Hp đồng đặt cc thì có ông Đỗ Văn H1 gửi đơn
ký ngày 27-9-2023 cho y ban nhân dân thành ph V và Chi nhánh n phòng Đăng
đất đai thành ph V, đ ngh ngăn chặn việc sang nhượng quyn s dụng đt ca
nguyên đơn với do ông H1 cho rng ông V1 ý đnh bán nhà, không chu gii
quyết tha kế. Tuy nhiên đã được Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thành phố
V yêu cu ông H1 phi gi chng c v việc quan thẩm quyn th tranh chp,
nếu hết hn mà không có thì Chi nhánh s thc hin th tc chuyển nhượng nhà đất,
nhưng hết hn yêu cu ông H1 không cung cp nên b đơn đã được Chi nhánh xác
nhn biến động sang tên nhà đất xong vào ngày 23-11-2023 và đưc cp Giy chng
nhn quyn s dụng đất mi vào ngày 27-11-2023. Như vậy ti thời điểm hai bên mua
bán cũng như cho đến nay không xy ra tranh chp nào với nhà đất này.
[4.5] Theo b đơn, việc hai bên trao đổi giảm giá nhà đt din ra 02 lần trước
ngày ký hợp đồng công chứng và đến ln th hai là ngày 18-9-2023 nguyên đơn mới
đồng ý gim giá t 4.400.000.000đ xuống 3.650.000.000đ. Tuy nhiên b đơn khai việc
tha thun này là vi ông V1, bà C nhưng hai người này không có giy y quyn ca
nguyên đơn, bị đơn cho rằng do khi đó ông V1 là người đang ở trông coi nhà 131/28
(s mới 165/24) L nguyên đơn cũng nói ông V1, C quyn s hu chung
trong tài sản này, nguyên đơn đồng ý để b đơn thỏa thun vi ông V1, bà C. Nay b
đơn chỉ biết ông V1, bà C Úc mà không có thông tin cá nhân nào v hai người này
để cung cp cho Tòa án. Thy rng, không có tài liu, chng c nào th hin s liên
quan ca ông V1, bà C đến tài sản do nguyên đơn đng tên hợp pháp, đại din nguyên
đơn không tha nhn vic b đơn trình bày, không tha nhn ông V1, bà C có quyn
lợi liên quan đến nhà đất 131/28 (s mi 165/24) L. Hơn nữa, ngày công chng hp
đồng mt c nguyên đơn nhưng b đơn không yêu cầu nguyên đơn xác nhận tha
thun giảm giá nhà đất để loi tr mức giá hai bên đã thống nhất trước đó tại hợp đồng
đặt cọc 4.400.000.000đ, nên b đơn không chứng minh được vic giảm giá nhà đất.
[4.6] Nguyên đơn trình bày vic viết giy ngày 19-9-2023 (giy ghi 19-8-2023)
xác nhận nguyên đơn nhận đủ 3.650.000.000đ là do nguyên đơn ch định cho b đơn
chuyn tin vào tài khon của 03 người khác Tn L2, Th Ngc H2, Khc
Đ1 mà không phải nguyên đơn trực tiếp nhn tin mặt nên nguyên đơn mi viết xác
nhn cho b đơn “Hôm nay tôi nhận đủ s tiền 3.650.000.000đ. n căn n1 L”,
ch không phi xác nhận đã thanh toán xong tiền mua bán nhà đất, nguyên đơn
không ghi b đơn vẫn còn n 750.000.000đ là vì giá cả chuyển nhượng đã thỏa thun
rõ trước đó theo Hợp đồng đặt cc. Thy rng trình bày của nguyên đơn là có căn cứ
b đơn cũng xác nhận b đơn đã chuyển khon cho những người nêu trên, đồng thi
vi ni dung xác nhận như trên của nguyên đơn thì không đương nhiên hiểu rng hai
bên đã thanh toán xong tiền mua bán nhà đất, trước khi hợp đồng chuyển nhượng
có công chng và thanh toán khon tin này thì hợp đồng đặt cọc chưa hết hn, trong
đó đang tồn ti mc gchuyển nhượng 4.400.000.000đ, vi thi hạn đến 30-9-
2023 mi hn thanh toán cui giá này mi giá tht, còn hợp đồng chuyn
nhượng công chng ch ghi giá 2.500.000.000đ giá sai lệch vi thc tế, không
trùng khp với giá 4.400.000.00cũng như giá 3.650.000.000đ. Do đó không căn
c cho rng các ni dung v giá cthi hn thanh toán ti hợp đồng đặt cọc này đã
hết giá tr sau khi hai bên ký hợp đồng chuyển nhượng ngày 19-9-2023 (BL 23 tp 3;
70, 71 tp 7).
[4.7] Ti Tòa án cấp thẩm, bà Nguyn Th Thu H người làm chng cho b
đơn khai là tại Phòng công chng, bà có chng kiến việc nguyên đơn và bị đơn thỏa
thuận giá mua bán căn nhà 3.650.000.000đ, ti phiên tòa phúc thm H khai ti
Phòng công chng bà có nghe thy hai bên nói chuyn gim giá. Bà Lưu Thị M L1
cũng làm chứng cho b đơn khai thấy ti nhà ca ông V1 tha thun giá c ln
cui vi b đơn 3.650.000.000đ, s đng ý ca nguyên đơn qua đin thoi vi
ông V1. Tuy nhiên ti phiên tòa phúc thm, b đơn T khai ngày 18-9-2023
mt b đơn, bà D, ông V1, C - người làm chngL1 - đã thỏa thun gim
giá, mọi người cùng chng kiến ông V1 gi điện cho nguyên đơn nguyên đơn cũng
đồng ý giảm giá qua điện thoại, nhưng L1 lại khai hôm đó bà đến sau và b đơn có
nói cho bà nghe nguyên đơn và ông V1 đã đồng ý giảm giá mua bán nhà đất xung
còn 3.650.000.000đ, bà L1 không thy ai nói chuyện điện thoi với nguyên đơn, còn
ti Phòng công chng thì không trc tiếp nghe nguyên đơn b đơn nói về vic
giảm giá nhà nhưng nguyên đơn viết giy xác nhn nhn s tiền 3.650.000.000đ
cho b đơn, có lúc L1 khai ti Phòng công chng bà có nghe thấy hai bên nói đồng
ý giảm giá. Còn đối với người làm chng Nguyn Th Thu H, ti phiên tòa phúc
thm, bà H khai làm chng cho s tha thun ca các bên ti phòng công chng ngày
19-9-2023, có lúc bà H khai bà H đến sau và khi đến thì hai bên đã công chứng xong
hợp đng ri nên không trc tiếp nghe thấy nguyên đơn và bị đơn thỏa thun gim giá
c, lúc H li khai không nh chính xác ai nói nhưng nghe hai bên nói
chuyn qua li vi nhau thì biết đã tha thuận được g sang nhượng
3.650.000.000đ. Như vậy, li khai ca b đơn và những ngưi làm chng không nht
quán với nhau nên không được coi là chng c.
[5] Do vy, vi những phân tích trên thì không đ sở loi tr mc giá
4.400.000.000đ để công nhn mức g3.650.000.000đ trong việc mua bán nhà đất
131/28 L. Quá trình gii quyết v án, b đơn chỉ chp nhn tr thêm cho nguyên đơn
s tiền 300.000.000đ, nhưng nguyên đơn ch chp nhn tha thun vi s tin
500.000.000đ nên hòa gii không thành. Theo những căn cứ đã nêu thấy rng cn chp
nhn yêu cu kháng cáo của nguyên đơn, sửa Bn án dân s sơ thẩm theo hướng chp
nhn yêu cu khi kin, b đơn tiếp tc phải thanh toán 750.000.000đ là tiền mua n
đất còn lại cho nguyên đơn.
[6] Do sửa Bản án sơ thẩm nên án phí sơ thẩm phải tính lại cho phù hợp, bị đơn
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 34.000.000đ, nguyên đơn không phải chịu án phí sơ
thẩm và phúc thẩm.
Vì các lẽ trên, căn cứ khoản 2 Điều 308 B luật Tố tụng dân s;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều 26, 147, 148, 293, 313 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều
352, 353, 500 Bộ luật Dân sự; Điều 188 Luật đất đai 2013; Điu 118 Lut nhà 2014;
Điều 26, 27, 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
Chấp nhận nội dung kháng cáo của ông Nguyễn Văn Đ người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu N; Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số
37/2024/DS-ST ngày 23-4-2024 của a án nhân dân thành phV, tỉnh Rịa
Vũng Tàu, như sau:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thu N đối với
Vũ Thị Thanh T về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Vũ Thị Thanh T phải thanh toán cho bà Nguyễn Thị Thu N số tiền
750.000.000đ (Bảy trăm, năm mươi triệu đồng).
Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bên phải thi
hành án không chịu trả số tiền nêu trên thì hàng tháng còn phải trả thêm cho bên được
thi hành án số tiền lãi 10%/năm của khoản tiền chậm thi hành án, tương ứng với thời
gian chưa thi hành án.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
Vũ Thị Thanh T phải chịu là 34.000.000đ (Ba mươi tư triệu đồng).
Nguyễn Thị Thu N không phải chịu.
3. Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị Thu N không phải chịu.
4. Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Bản án này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án (28-8-2024).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh BR-VT; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND TP V;
- Chi cục THADS TP V;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ. (Đã ký)
Đào Thị Huệ
Tải về
Bản án số 181/2024/DS-PT Bản án số 181/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 181/2024/DS-PT Bản án số 181/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất