Bản án số 179/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 179/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 179/2024/DS-ST ngày 16/08/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 179/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 179/2024/DS - ST
Ngày: 16-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Hồng Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Hữu Tiến;
Ông Nguyễn Dũng Nhân.
- Thư phiên toà: Phạm Thị Ngọc Lan Thư Toà án nhân n
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Ngọc- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 8 m 2024, tại trsở Toà án nhân dân huyện Tân Châu,
tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 37/2024/TLST-
DS ngày 17 tháng 01 năm 2024 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 159/2024/QĐXX-ST ngày 28 tháng 6 năm 2024, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N; Địa chỉ trụ sở: Số 2, H, phường C, quận Đ,
thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V Chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện hợp pháp của ông V: Ông Tống Đức H Chức vụ: Giám
đốc chi nhánh huyện C, là người đại diện theo uỷ quyền (văn bản uỷ quyền số
2665/QĐ-NHNo-PC ngày 01/12/2022).
Người đại diện hợp pháp của ông H: Ông Thanh N Phó giám đốc Chi
nhánh huyện C, tỉnh Tây Ninh, người đại diện theo uỷ quyền (văn bản uỷ quyền
số 77.NHNo.TC-KH ngày 11/01/2024), (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Nguyễn Khắc D, sinh năm 1992; chị Nguỵ Phát Thuỳ D, sinh
năm 1992; cùng địa chỉ: Tổ 1, khu phố N, thtrấn T, huyện C, tỉnh Tây Ninh,
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện ghi ngày 11/01/2024 c lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân hàng N người đại diện hợp pháp của
Ngân hàng trnh bày:
Ngân hàng N (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) thông qua chi nhánh huyện C,
tỉnh Tây Ninh cho anh Nguyn Khc D ch Ngy Phát Thùy D vay số tiền
120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng, theo Hợp đồng tín dụng số
5705LAV201803963 kết ngày 08/10/2018. Mục đích vay vốn: Chi phí phục
v nhu cầu đời sống. Thời hạn vay: 36 tháng.
Để đảm bảo khoản vay anh D, ch D thế chấp tài sản quyền sử dụng phần
đất diện tích 143,7m
2
, thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ số 40 theo giấy chứng nhận
số: CS02576 ngày 05/10/2015 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tây Ninh
cấp cho anh D và chị D đứng tên.
Trong thời gian vay anh D và chị D không trả nợ lãi và gốc cho Ngân hàng
đúng kỳ hạn nên nợ vay đã chuyển quá hạn tngày 09/4/2019 khách hàng
không có thiện chí giải quyết mặc dù ngân hàng đã nhiều lần làm việc. Tính đến
thời điểm ngày 16/8/2024, anh D, chị D nợ Ngân hàng số tiền nợ gốc là
120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng nợ lãi 129.651.403 (một trăm
hai mươi chín triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng.
Nay Ngân hàng yêu cầu anh Nguyễn Khắc D chị Ngy Phát Thùy D phải
thực hiện nghĩa vtrả ncho Ngân hàng số tiền nợ gốc 120.000.000 (một trăm
hai mươi triệu) đồng nợ lãi 129.651.403 (một trăm hai mươi chín triệu sáu
trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng, trong đó lãi trong hạn
84.870.838 (tám mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi nghìn tám trăm ba mươi tám)
đồng; lãi quá hạn là 32.645.753 (ba mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi lăm nghìn
bảy trăm năm mươi ba) đồng; lãi chậm trả là 12.134.811 (mười hai triệu một trăm
ba mươi bốn nghìn tám trăm mười một) đồng. Tổng cộng gốc lãi
249.651.403 (hai tm bốn mươi chín triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn
trăm lẻ ba) đồng.
Trước đây Ngân hàng trình bày nợ lãi tính đến ngày ngày 06/6/2024
137.546.359 (một trăm ba mươi bảy triệu năm trăm bốn mươi sáu nghìn ba trăm
năm mươi chín) đồng là có nhầm lẫn trong quá trình tính toán số liệu. Nay Ngân
hàng xác định lãi suất tính đến ngày 16/8/2024 129.651.403 (một trăm hai mươi
chín triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng.
Anh Nguyễn Khắc D chị Ngy Phát Thùy D phải tiếp tục trả lãi phát
sinh theo mức lãi suất thỏa thuận tại các hợp đồng tín dụng nêu trên cho đến ngày
thực tế anh Nguyễn Khắc Dchị Ngy Phát Thùy D trả hết nợ.
Nếu anh Nguyễn Khắc D ch Ngy Phát Thùy D không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ ngay sau khi bản án/quyết định của Tòa án
hiệu lực pháp luật thì yêu cầu quan thi hành án dân sự xử lý tài sản bảo đảm
anh Nguyễn Khắc D ch Ngy Phát Thùy D là quyền sử dụng phần đất diện
tích 143,7m
2
, thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ số 40 theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp
3
giấy chứng nhận: CS02576 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp
ngày 05/10/2015 cho anh D, chị D đứng tên theo Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất số: 675/2018/HĐTC ngày 08/10/2018 để thu
hồi nợ theo quy định của pháp luật.
- Bđơn anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D vắng mặt trong quá
trnh tố tụng:
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về
việc thụ lý vụ án và các Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chng cứ và hòa giải kèm theo giấy triệu tập anh Nguyễn Khắc D, chị
Nguỵ Phát Thuỳ D đến Tòa án để làm việc, nhưng anh D, chị D đều vắng mặt
không có lý do không có bất cứ văn bản nào ý kiến về nội dung vụ án, không
yêu cầu phản tố, không cung cấp tài liệu chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình.
* kiến ca Kim sát viên tham gia phiên toà:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa và của những người tham gia tố tụng:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ của
mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ Điều 463, 466 Bluật Dân sự 2015, Điều 91, 95 Luật
các tổ chức tín dụng, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 01/2019/NQ-
HĐTP ngày 11/01/2019 về lãi suất, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N đối với anh Nguyễn Khắc
D, chị Ngụy Phát Thùy D với tổng số tiền số tiền nợ vay gốc lãi 249.651.403
(hai trăm bốn mươi chín triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng
và tiếp tục trả lãi phát sinh theo mức lãi suất thoả thuận theo hợp đồng tín dụng,
nếu anh D, chị D không tr đưc n thì yêu cu x lý tài sn bảo đảm theo quy
định.
- Án phí: Anh Nguyễn Khắc D, chị Ngụy Phát Thùy D phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu anh Nguyễn
Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D trả số tiền nợ vay gốc lãi theo Hợp đồng tín
dụng số 5705LAV201803963 ký kết ngày 08/10/2018 giữa Ngân hàng N và anh
D, chị D, đây là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Bị đơn là anh Nguyễn Khắc D,
chị Nguỵ Phát Thuỳ D có nơi cư trú tại t 1, khu phố N, thị trấn T, huyện C, tỉnh
Tây Ninh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Châu,
tỉnh Tây Ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
4
[2] Về thủ tục xét xử vắng mặt: Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng N
đơn yêu cầu xét xử vắng mặt; bđơn anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát
Thuỳ D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên toà lần thứ hai
không lý do. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Hội đồng xét x tiến hành xét xử vắng mặt Ngân hàng N; anh Nguyễn Khắc D,
chị Nguỵ Phát Thuỳ D.
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Về yêu cầu thanh toán tiền nợ vay theo Hợp đồng tín dụng số
5705LAV201803963 ký kết ngày 08/10/2018.
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 5705LAV201803963 ký kết ngày
08/10/2018; Giấy nhận nợ kiêm báo cáo đề xuất giải ngân ngày 08/10/2018 lời
khai của nguyên đơn thì giữa Ngân hàng N anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát
Thuỳ D đã giao kết hợp đồng vay với số tiền vay 120.000.000 (một trăm hai
mươi triệu) đồng, mục đích vay là để chi phí phục vụ nhu cầu đời sống, thời hạn
vay là 36 tháng.
Sau khi giải ngân, anh D, chị D không thanh toán được khoản tiền gốc
lãi nào. Căn cứ theo các điều khoản kết trong Hợp đồng tín dụng số
5705LAV201803963 kết ngày 08/10/2018; Giấy nhận nkiêm báo cáo đề xuất
giải ngân ngày 08/10/2018 thì anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng khởi kiện anh D, chị D yêu cầu trả số
tiền vay gốc và lãi còn thiếu.
Xét yêu cầu của Ngân hàng buộc bị đơn có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ
gốc 120.000.000 (một trăm hai mươi triệu) đồng, lãi tính đến ngày xét xử
129.651.403 (một trăm hai mươi chín triệu sáu trăm năm mươi mốt triệu bốn trăm
lẻ ba) đồng, trong đó tiền lãi trong hạn 84.870.838 (tám mươi bốn triệu tám
trăm bảy mươi nghìn tám trăm ba mươi tám) đồng; lãi quá hạn là 32.645.753 (ba
mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi lăm nghìn bảy trăm năm mươi ba) đồng; lãi
chậm trả 12.134.811 (mười hai triệu một trăm ba mươi bốn nghìn tám trăm
mười một) đồng, tổng cộng tiền gốc tiền lãi 249.651.403 (hai trăm bốn mươi
chín triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng, là sở chấp
nhận.
[3.2] Về yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp: Để bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ theo Hợp đồng tín dụng số 5705LAV201803963 kết ngày
08/10/2018, anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D đã thế chấp quyền sử
dụng phần đất diện tích 143,7m
2
; thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ số 40; đất tọa lạc
tại khu phố N, thị trấn T, huyện C, tỉnh Tây Ninh; giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp giấy chứng
nhận số CS02576 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày
05/10/2015 cho anh Nguyễn Khắc D, chị Ngụy Phát Thùy D đứng tên; theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số: 675/2018/HĐTC
ngày 08/10/2018, được đăng ký thế chấp ngày 09/10/2018 tại Văn phòng đăng
đất đai tỉnh Tây Ninh Chi nhánh huyện C. Hội đồng xét xử xác định hợp đồng
thế chấp nêu trên là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật.
5
Do đó, Ngân hàng yêu cầu nếu anh D, chị D nếu không thực hiện nghĩa v
thanh toán khoản nợ trên lãi phát sinh thì Ngân hàng được quyền yêu cầu
quan Thi hành án thi hành bản án, biên, phát mãi tài sản đảm bo phần đất diện
tích 143,7m
2
; thuộc thửa đất số 73, tờ bản đồ số 40; đất tọa lạc tại Khu phố N, thị
trấn T, huyện C, tỉnh Tây Ninh; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số
CS02576 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 05/10/2015
cho anh Nguyễn Khắc D, chị Ngụy Phát Thùy D đứng tên để thu hồi nợ phù
hợp các điều 299, 317, 320, 321 của Bộ luật Dân sự nên có cơ sở chấp nhận.
[4] Về chi phí tố tụng: Anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D phải
chịu 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Ngân hàng
N đã tạm ứng xong nên anh D, chị D nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng
số tiền 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật Ttụng dân sự,
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về án phí lệ phí Tòa án, anh Nguyễn Khắc D, chNguỵ Phát
Thuỳ D phải chịu phải chịu án phí dân sự thẩm do yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được Tòa án chấp nhận.
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 292, 299, 317, 351, 357, 463 466 của Bộ luật Dân
sự; các Điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm
2017; các Điều 147, 157, 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án:
1. Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N về tranh chấp hợp đồng
tín dụng với anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D.
Buộc anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D nghĩa vụ trả cho Ngân
hàng N stiền nợ gốc lãi của Hợp đồng tín dụng số 5705LAV201803963
kết ngày 08/10/2018 tổng cộng là 249.651.403 (hai trăm bốn mươi chín triệu sáu
trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng. Trong đó, nợ gốc là 120.000.000
(một trăm hai mươi triệu) đồng nợ lãi là 129.651.403 (một trăm hai mươi chín
triệu sáu trăm năm mươi mốt nghìn bốn trăm lẻ ba) đồng, gồm: nợ lãi trong hạn
84.870.838 (tám mươi bốn triệu tám trăm bảy mươi nghìn tám trăm ba mươi
tám) đồng; nợ lãi quá hạn 32.645.753 (ba mươi hai triệu sáu trăm bốn mươi lăm
nghìn bảy trăm năm mươi ba) đồng; nợ lãi chậm trả 12.134.811 (mười hai triệu
một trăm ba mươi bốn nghìn tám trăm mười một) đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong,
anh Nguyễn Khắc D, chNguỵ Phát Thuỳ D còn phải chịu khoản tiền lãi của số
6
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín
dụng số 5705LAV201803963 ký kết ngày 08/10/2018 giữa Ngân hàng N với anh
Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng,
các bên thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của
Ngân hàng cho vay thì lãi suất khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho
Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù
hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay
Trong trường hợp anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ toàn bộ nợ nêu trên thì Ngân hàng N
quyền đề nghị quan Thi hành án dân sự thẩm quyền phát mãi tài sản thế
chấp quyền sử dụng phần đất diện tích 143,7m
2
; thuộc thửa đất số 73, tờ bản
đồ số 40; đất tọa lạc tại khu phố N, thị trấn T, huyện C, tỉnh Tây Ninh; giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận CS02576 ngày 05/10/2015
do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tây Ninh cấp cho anh Nguyễn Khắc D, chị
Ngụy Phát Thùy D đứng tên để thu hồi nợ. Tài sản được thế chấp theo Hợp đồng
thế chấp tài sản quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 675/2018/HĐTC
ngày 08/10/2018 được đăng ký thế chấp ngày 09/10/2018 tại Văn phòng đăng
đất đai tỉnh Tây Ninh – Chi nhánh huyện C.
Trường hợp nếu số tiền thu được t việc xử lý tài sản bảo đảm không đ
để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có nga vụ trả hết khoản nợ còn
lại cho Ngân hàng N.
Trường hợp anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D đã thanh toán xong
khoản nợ thì Ngân hàng N nghĩa vụ giải chấp trả lại cho anh Duy, chị Dương
một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số vào sổ cấp giấy chứng nhận số CS02576 do Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tây Ninh cấp ngày 05/10/2015 cho anh Nguyễn Khắc D, chị Ngụy
Phát Thùy D đứng tên.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ
Phát Thuỳ D phải chịu 600.000 (sáu trăm nghìn) đồng. Ngân hàng N đã tạm ứng
xong nên anh D, chị D có nghĩa vụ thanh toán lại cho Ngân hàng số tiền 600.000
(sáu trăm nghìn) đồng.
3. Về án phí:
Ngân hàng N không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 5.829.000 (năm triệu tám trăm hai ơi chín nghìn) đồng theo
biên lai thu số 0005805 ngày 17/01/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
Anh Nguyễn Khắc D, chị Nguỵ Phát Thuỳ D phải chịu số tiền 12.482.000
(mười hai triệu bốn trăm tám mươi hai nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
7
5. Trưng hợp, bản án quyết định đưc thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thinh án dân sự, ngưi phi thi hành án dân sự
quyền thỏa thun thinh án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thinh án
n sự. Thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi nh
ánn sự.
Nơi nhận:
-TAND tnh Tây Ninh;
-VKSND huyn Tân Châu;
- THA Dân s huyn Tân Châu;
- Những người tham gia t tng;
-Lưu hồ sơ;
-Lưu tập án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phm Hng Hà
Tải về
Bản án số 179/2024/DS-ST Bản án số 179/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 179/2024/DS-ST Bản án số 179/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất