Bản án số 1753/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1753/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1753/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 8 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1753/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Do Bà H vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 11/08/2024 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu là 55,186,869 đồng sang nợ quá hạn (Điều 24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Từ ngày 11/08/2024 đến ngày 26/08/2025, Bà H đã thanh toán vào thẻ tín dụng số tiền 199,841 đồng. Dư nợ gốc còn lại là 54,987,028 đồng. Tính đến ngày 30/09/2025 Bà H còn nợ các khoản sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1753/2025/DS-ST
Ngày: 30-9-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Long Sơn.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Mai Thị Tám.
2. Ông Võ Văn Dương.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hồ Quyết Thắng - Thư Tòa án nhân dân
Khu vực 8 – Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Thành phHồ Chí Minh:
Ông Võ Ngọc Duy Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 - Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 427/2025/TLST-DS ngày 22
tháng 5 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 568/2025/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 8 năm 2025 Quyết định hoãn
phiên tòa số 567/2025/QĐST-DS ngày 17 tháng 9 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần S ; Trụ sở: Lầu 8 số B N,
Phường H, Quận, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Mạnh C, sinh năm 1977; địa
chỉ: Số A, Khu phố C, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh (có đơn xin vắng mặt).
2. Bị đơn:Nguyễn Thị H, sinh năm 1978; địa chỉ: Tổ A, Ấp C, xã C, Thành phố Hồ
Chí Minh (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2025, bản tự khai, biên bản phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải và quá trình giải quyết
vụ án, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S có ông Nguyễn Mạnh C đại diện theo ủy quyền
trình bày:
Ngày 23/09/2022 H với Ngân hàng TMCP S (gọi tắt Ngân hàng)
Hợp đồng sử dụng Thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân
hàng các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu nhập của Bà H, Ngân
2
hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng 50,000,000 đồng, với mục
đích tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, H đã thực hiện các giao dịch với tổng số
tiền là 48,016,000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay H đã thanh toán
cho Ngân hàng số tiền 8,906,125 đồng (Thứ tự thanh toán căn cứ theo Điều 21 của
Bản Điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng). Qua
nhiều lần làm việc nhắc nhở nhưng H vẫn không thiện chí trả nợ. Do H vi
phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 18 của Bản Điều khoản Điều kiện phát hành sử
dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 11/08/2024 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu là 55,186,869 đồng sang nợ quá hạn (Điều
24 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Từ ngày 11/08/2024 đến ngày 26/08/2025, H đã thanh toán vào thẻ tín
dụng số tiền 199,841 đồng. Dư nợ gốc còn lại là 54,987,028 đồng.
Tính đến ngày 30/09/2025 Bà H còn nợ các khoản sau:
Dư nợ gốc: 54,987,028 đồng
Lãi quá hạn: 31,247,656 đồng
Tổng cộng: 86,234,684 đồng
Do đó, để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ngân hàng. Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu Toà án tuyên buộc Nguyễn Thị H phải trả cho Ngân hàng TMCP S tổng số
tiền tạm tính đến ngày 30/9/2025 86,234,684 (T mươi sáu triệu hai trăm ba ơi
bốn ngàn sáu trăm tám mươi bốn) đồng.
bị đơn Nguyễn Thị H trách nhiệm thanh toán khoản lãi phát sinh từ
ngày 01/10/2025 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại Hợp đồng.
Quá trình giải quyết ván, Toà án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn ông
Nguyễn Thị H nhiều lần nhưng vẫn mặt không rõ ký do.
Nguyên đơn Ngân hàng TMCP S người đại diện theo uỷ quyền ông
Nguyễn Mạnh C đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải, nên căn cứ khoản 4
Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hoà
giải được. Toà án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
* Tại phiên toà, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S người đại diện theo uỷ
quyền ông Nguyễn Mạnh C đơn xin vắng mặt bị đơn Nguyễn Thị H vắng
mặt nên không có ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án và về việc chấp hành pháp luật:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên toà và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể
từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã chấp hành đúng các
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Ngân hàng TMCP S.
- Về án phí: Bị đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí theo quy định của pháp
luât.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :
3
[1] Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết :
Căn cứ đơn khởi kiện nộp ngày 18/3/2025, Hội đồng xét xử xác định quan hệ
pháp luật cần giải quyết Tranh chấp Hợp đồng tín dụng được khoản 3 Điều 26 của
Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Theo kết quxác minh của Công an C, Thành phố Hồ Chí Minh trả lời :
“Bà Nguyễn Thị H đăng thường trú tại số D, Tỉnh lộ 8, Ấp C, C, Thành phố
Hồ Chí Minh nhưng không còn thực tế trú tại địa phương, chuyển đi đâu không
rõ”. Như vậy, địa chỉ số D, Tỉnh lộ 8, Ấp C, C, Thành phố Hồ Chí Minh địa chỉ
nơi cư trú cuối cùng của bà Nguyễn Thị H nên theo quy định điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng n sự 2015 hướng dẫn tại Điều 5 của
Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân khu vực 8 Thành phố Hồ Chí Minh.
[1.2]. Về việc vắng mặt của đương sự tại phiên toà: Nguyên đơn Ngân hàng
TMCP S người đại diện theo uỷ quyền ông Nguyễn Mạnh C đơn xin vắng
mặt. Bị đơn Nguyễn Thị H đã được Toà án triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà đến
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 227
và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự.
[2] Về nội dung:
Căn cứ vào Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng đã ký ngày 23/9/2022, lời khai của nguyên
đơn và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ có đủ cơ sở xác định bị đơn có sử dụng thẻ tín
dụng để thực hiện các giao dịch đã thanh toán cho nguyên đơn stiền 98.919.025
đồng, sau đó không tiếp tục thanh toán. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên nguyên
đơn đã chuyển toàn bộ nợ còn thiếu sang nợ quá hạn. Tính đến ngày 30/9/2025, bị
đơn còn nợ nguyên đơn số tiền 86,234,684 (Tám mươi sáu triệu hai trăm ba mươi
bốn ngàn sáu trăm tám mươi bốn) đồng. Bao gồm nợ gốc: 54,987,028 đồng, nợ lãi quá
hạn: 31,247,656 đồng.
Việc nguyên đơn Ngân hàng TMCP S yêu cầu bị đơn phải trách nhiệm
thanh toán số tiền 86,234,684 (Tám mươi sáu triệu hai trăm ba mươi bốn ngàn sáu
trăm tám mươi bốn) đồng. Bao gồm nợ gốc: 54,987,028 đồng, nợ lãi quá hạn:
31,247,656 đồng tiền lãi tiếp tục tính từ ngày 30/9/2025 cho đến khi bị đơn thanh
toán dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định trong Giấy đnghị cấp thẻ tín dụng kiêm
hợp đồng bản điều khoản điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng đã
ngày 23/9/2022 là phù hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 91 và Khoản 2 Điều 95 của
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên được chấp nhận.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
xét xử buộc bị đơn bà Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân n khu vực 8 - Thành phố Hồ Chí
Minh như nêu trên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a Khoản 1 Điều 35; điểm a Khoản 1 Điều 39;
khoản 1, khoản 4 Điều 207 ; Khoản 1, Khoản 2 Điều 227; Điều 271; Khoản 1 Điều
273 và Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
- Căn cứ Khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm
2010;
- Căn cứ Điều 8; Điều 13 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019
của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
- Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Ngân ng Thương mại Cổ
phần S:
1.1. Buộc bà Nguyễn Thị H trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần S số tiền nợ: 86,234,684 (T mươi sáu triệu hai trăm ba ơi bốn ngàn
sáu trăm tám mươi bốn) đồng. Bao gồm nợ gốc: 54,987,028 đồng, nợ lãi quá hạn:
31,247,656 đồng.
Nguyễn Thị H còn phải tiếp tục trả tiền lãi phát sinh kể từ ngày 01/10/2025
cho đến khi trả dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định trong Giấy đnghị cấp thẻ tín
dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
đã ký ngày 23/9/2022 với Ngân hàng Thương mại Cổ phần S.
Trả một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật. Thi hành tại quan
Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
1.2. Về án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị H phải chịu 4,311,734 (Bốn
triệu ba trăm mười một ngàn bảy trăm ba mươi bốn) đồng.
H1 lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần S số tiền tạm ứng án phí 1.782.258
(Một triệu bảy trăm tám mươi hai ngàn hai trăm năm mươi tám) đồng theo biên lai thu
tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0064603 ngày 20/05/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh (nay Thi hành án dân sự Thành
phố H).
2. Về quyền kháng o, kháng nghị: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bn án hoc bn sao
bn án được niêm yết hợp lệ. Viện kiểm sát nhân dân khu vực 8 Thành phố Hồ Chí
Minh, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
5
7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án n ssửa đổi, bổ sung
năm 2014.
Nơi nhận:
- TAND TP.HCM;
- VKSND KV8 TP.HCM;
- Các đương sự;
- THADS TP.HCM;
- Lưu: VT, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Long Sơn
Tải về
Bản án số 1753/2025/DS-ST Bản án số 1753/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1753/2025/DS-ST Bản án số 1753/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất