Bản án số 172/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 172/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 172/2021/HNGĐ-ST ngày 18/05/2021 của TAND huyện Châu Phú, tỉnh An Giang về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Phú (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 172/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/05/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 172/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 18 - 05 - 2021
“V/v tranh chấp ly hôn,
nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH AN GIANG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Ngọc Diu
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Tấn Khoa
2. Ông Nguyễn Văn Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thúy Hằng là Thư ký Tòa án nhân dân huyện C,
tỉnh An Giang.
Ngày 18 tháng 05 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 164/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 03 m
2021 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 215/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 04 năm 2021 Quyết định
hoãn phiên tòa số 214/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/04/2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim A, sinh năm 1987; địa chỉ: ấp ,
LK, huyện C, tỉnh An Giang (có mặt).
2. B đơn: Ông Nguyễn Hữu Ph, sinh năm 1981; địa chỉ: ấp , LK,
huyện C, tỉnh An Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình Tòa án thụ giải quyết,
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim A trình bày:
Nguyễn Thị Kim A ông Nguyễn Hữu Ph đi đến hôn nhân vào năm
2006, hôn nhân mai mối, đăng ký kết hôn tại UBND LK, huyện C, tỉnh An
Giang. Vợ chồng sống không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng vquan điểm,
ông Ph không chăm sóc cho gia đình, vợ chồng thường xuyên cãi vã nên giữa bà A
ông Ph không sống chung từ tháng 12/2020 cho đến nay. A nhận thấy tình
cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Hữu Ph.
2
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Anh K, sinh ngày 07/7/2007
Nguyễn Ph Kh, sinh ngày 10/8/2014 hiện đang sống với ông Ph, khi ly hôn
A đồng ý giao con chung cho ông Ph được tiếp tục nuôi dưỡng, A không cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Hữu Ph đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của
Tòa án như: Thông báo thụ vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập ông Nguyễn
Hữu Ph đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cvà hoà giải đến lần thứ hai triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lí do.
Ti phiên tòa bà Nguyễn Thị Kim A vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày
trong quá trình giải quyết vụ án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ kết quả trA luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Nguyễn Thị Kim A khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly
hôn với ông Nguyễn Hữu Ph, về con chung đồng ý giao con chung cho ông Ph
được tiếp tục nuôi dưỡng, nên quan hệ pháp luật của vụ án “Tranh chấp ly hôn
và nuôi con chung” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông Nguyễn Hữu Ph với cách bị đơn trong vụ án nơi ttại ấp
, LK, huyện C, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân huyện C, tỉnh An Giang.
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn
bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng ông Nguyễn Hữu
Ph vắng mặt không do. Xét thấy, sự vắng mặt của ông Ph không làm ảnh hưởng
đến quá trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành t xử vắng mặt ông Nguyễn Hữu Ph.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Kim A và ông Nguyễn
Hữu Ph tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND xã LK nên theo quy định nên
được pháp luật công nhận bảo vệ. mâu thuẫn vợ chồng, A cho rằng vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau, nên cuộc sống chung của vợ
chồng không hạnh phúc dẫn đến vợ chồng không còn sống chung t tháng 12 năm
2020 cho đến nay, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. vậy, A yêu cầu được ly
3
hôn ông Ph hoàn toàn phợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình nên HĐXX chấp nhận.
Về quan hệ con chung: 02 con chung tên Nguyễn A Kiệt, sinh ngày
07/7/2007 Nguyễn Ph Kh, sinh ngày 10/8/2014 hiện đang sống với ông Ph, khi
ly hôn bà A đồng ý giao con chung cho ông Ph được tiếp tục nuôi dưỡng, cũng phù
hợp với nguyện vọng của 02 con chung. Do đó, Hội đồng xét xử giao con chung
cho ông Ph được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.
Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về quan hệ tài sản chung nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét
giải quyết.
[3] Về án phí: Do yêu cầu của Nguyễn Thị Kim A được chấp nhận nên
phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015; các Điều 56, 81, 82, 83 84 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu min, gim, thu, np, qun lý
và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Kim A, Nguyễn Thị
Kim A được ly hôn với ông Nguyễn Hữu Ph.
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 181, ngày 28 tháng 12 năm 2010 do Ủy
ban nhân dân LK, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho Nguyễn Thị Kim A
ông Nguyễn Hữu Ph không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Ông Nguyễn Hữu Ph được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con
chung Nguyễn Anh K, sinh ngày 07/7/2007 Nguyễn Ph Kh, sinh ngày
10/8/2014, bà Nguyễn Thị Kim A không phải cấp dưỡng nuôi con.
Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên không đặt ra giải quyết.
4. Về án phí: Nguyễn Thị Kim A phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai
thu số 0006133, ngày 02/03/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An
Giang.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thị hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương svắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
mà có do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND huyện C;
- Chi cục THADS huyện C;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu: HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Diệu
Tải về
Bản án số 172/2021/HNGĐ-ST Bản án số 172/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất