Bản án số 171/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 171/2020/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 171/2020/HNGĐ-ST ngày 23/07/2020 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 171/2020/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/07/2020
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: - Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53; Điều 81; khoản 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; - Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 171/2020/HNGĐ-ST
Ngày 23 - 7 - 2020
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU.
- Thành phần Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Ngô Giang Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Kết
Bà Ngô Diễm Phúc
- Thư phiên tòa: Huỳnh Ngọc Mai Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Ngày 23 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh
Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 317/2020/TLST-HNGĐ ngày 23
tháng 6 năm 2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 322/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Th D , sinh năm 1977
Cư trú tại: Ấp n Long B, xã T , huyện Đ , tỉnh C . (vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Phạm Văn S , sinh năm 1973.
Cư trú tại: Ấp n Long B, xã T , huyện Đ , tỉnh C . (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khi kiện đề ngày 22/6/2020 trong qúa trình gii quyết nguyên đơn
bà Trn Th D trình bày:
Về quan hhôn nhân: D và ông S chung sng năm 2000, không đăng
kết n. Quá trình chung sống vợ chng thường bất đồng quan điểm, dn đến
xảy ra nhiu u thuẫn. u thuẫn v chồng đã được gia đình hai bên hòa giải,
n gắn nng kng thành và hin v chồng đã ly thân. Nay bà xác đnh không
n tình cảm với ông S nên yêu cầu được ly hôn với ông S .
Về con chung: 02 người con tên Phạm Trọng N , sinh ngày 07/7/2001 đã
trưởng thành không hạn chế về khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án
2
xem xét. Đối với Phạm Trúc N , sinh ngày 29/10/2005, hiện cháu N đang ng
. Khi lyn bà D yêu cầu được nuôi cháu N , không yêu cầu cấp dưỡng.
- Trong qúa trình giải quyết vụ án bị đơn ông Phạm Văn S trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn, không đăng kết hôn mẫu
thuẫn đúng như D trình bày. Hiện ông với D đã ly thân hơn 04 năm nay mỗi
người cuộc sống riêng, không ai quan tâm đến ai. Nay D yêu cầu ly hôn với
ông, ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà D hiện nay tình cảm v chồng
không còn.
Về con chung: Đúng như D trình bày. Khi ly hôn ông thống nhất theo yêu
cầu của bà D , ông đồng ý giao cháu N cho bà D nuôi dưỡng, cấp dưỡng không đặt
ra.
Về tài sản chung: D ông S tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về nợ: Bà D và ông S xác định không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Vào ngày 10/7/2020 Trần Thị D nguyên đơn ông
Phạm Văn S bị đơn trong vụ án đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1
Điều 228 Bộ luật ttụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà D
và ông S .
[2] Về quan hệ hôn nhân. Bà D ông S chung sống với nhau vào năm
2000, hôn nn tự nguyện, không có đăng kết n đến nay ông chưa
đăng kết hôn theo quy định. Do đó quan hệ hôn nhân của ông bà không g
trị pháp lý theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.
D cho rằng, Quá trình chung sống vợ chồng thường bất đồng quan
đim, dẫn đến xảy ra nhiều mâu thuẫn hiện v chồng đã ly tn. Nay, bà D
u cầu được ly hôn với ông S , ông S đồng ý ly n theo yêu cầu của bà D .
Tuy nhiên, do D với ông S chung sng với nhau trong thời gian dài, mặc dù
đủ điều kiện kết n nhưng lại không đăng kết hôn nên không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân
gia đình, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân
gia đình không công nhận bà D với ông S là vợ chồng.
[3] Về nuôi con chung: Tên Phạm Trúc N , sinh ngày 29/10/2005, hiện cháu
N đang cùng D . Khi ly hôn bà D yêu cầu được nuôi cháu N , không yêu cầu
cấp dưỡng ông S đồng ý theo yêu cầu của D . Hội đồng xét xử xét thấy, tại
khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định “…vợ, chồng thỏa thuận về
người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con;
…nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Viện dẫn
từ điều luật trên thấy rằng, tại biên bản ghi nguyện vong của cháu N vào ngày
10/7/2020 cháu N nguyện vọng với mẹ bà Trần Thị D. Do đó, cần giao
3
cháu N cho bà D nuôi dưỡng. Ông S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở. Cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: D ông S tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
[5] Về nợ: Bà Dà ông S xác định không có.
[6] Án phí dân sự thẩm: Tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định: Trong vụ án lyn thì nguyên đơn phải
chịu án phí thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, D phải chịu án phí dân sự thẩm
300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53; Điều 81; khoản 3
Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271 Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Căn cứ điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án
phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận Trần Thị D với ông Phạm Văn
S là vợ chồng.
2. Về nuôi con chung: Giao Phạm Trúc N, sinh ngày 29/10/2005 cho D
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Ông Phạm Văn S quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản
trở.
3. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà D phải chịu 300.000 đồng, nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình đã nộp
300.000 đồng theo biên lai số 0010792 ngày 13/6/2020 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Đầm Dơi; D đã nộp đủ án phí dân sự thẩm vhôn nhân và gia
đình.
Tờng hợp bản án, quyết định được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi
nh án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi nh án n sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bịỡng chế thi hành án theo quy định tạic Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án
n sự; thời hiệu thi nh án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi nh
án dân sự.
D , ông S quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
4
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Đương sư;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VT.Tòa án Đầm Dơi.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Ngô Giang Nam
Tải về
Bản án số 171/2020/HNGĐ-ST Bản án số 171/2020/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất