Bản án số 170/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Tri Tôn , tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 170/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 170/2024/HNGĐ-ST ngày 31/12/2024 của TAND huyện Tri Tôn , tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tri Tôn (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 170/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Niên xin ly hôn anh Lê; giao 02 con chung cho anh Lê nuôi, không cấp dưỡng; tài sản tự thoả thuận.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 170/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 31/12/2024.
Về việc: “T/c về ly hôn; nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Hoàng Huy Hùng;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Thạch Út;
2. Bà Trần Việt Hồng Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Cù Thị Ngọc Hân - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Không tham gia.
Ngày 31 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 308/2024/TLST-HNGĐ
ngày 01 tháng 10 năm 2024, về việc: “Tranh chấp về ly hôn; nuôi con chung”, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 323/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 11
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng N, sinh năm 1988;
Nơi đăng thường trú: ấp T, V, huyện C, An Giang. Nơi tạm trú: ấp V,
xã V, huyện C, An Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Hiến L, sinh năm 1978;
Nơi đăng ký thường trú: ấp T, xã V, huyện C, An Giang.
(Vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Hiến L; đã tống đạt hợp lệ)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Hồng N lời khai tại
phiên tòa nội dung như sau: Chị Nguyễn Thị Hồng N sống chung với anh Nguyễn
Hiến T năm 2009, hôn nhân xây dựng trên sở tự nguyện có khai đăng
kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân V, huyện C, An Giang
(giấy kết hôn số 18; quyển số 1, ngày 07/02/2009). Vợ chồng chung sống hạnh phúc
2
đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, tính tình không phù hợp thường xuyên cãi nhau dẫn đến tình
cảm vợ chồng không còn nên đã sống ly thân cho đến nay. Vợ chồng chung sống
02 con chung tên Nguyễn Cao T1 sinh ngày 01/10/2010 Nguyễn Trí T2 sinh ngày
02/5/2017, hiện tại đang sống chung với anh Nguyễn Hiến Lê .
Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị Nguyễn Thị Hồng N yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Hiến L; về
con chung đồng ý tiếp tục giao 02 con chung cho anh Nguyễn Hiến L nuôi dưỡng,
chị Nguyễn Thị Hồng N không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản thì tự thỏa thuận,
không yêu cầu giải quyết.
* Về phía bị đơn anh Nguyễn Hiến L thì: Toà án đã nhiều lần gửi thông báo
đến gia đình nhằm tạo điều kiện hoà giải đoàn tụ và hàn gắn quan hệ vợ chồng giữa
hai người nhưng anh Nguyễn Hiến L đều vắng mặt không lý do. Qua chứng cứ thu
thập được thì anh Nguyễn Hiến L nơi đăng thường trú tại ấp T, V, huyện
C, An Giang; hiện tại anh Nguyễn Hiến L đang công tác tại Công an xã T, huyện C,
An Giang; cán bộ thừa phát lại liên hệ để giao giấy nhưng anh Nguyễn Hiến L
không nhận nên Tòa án đã thông qua Thừa phát L1 thực hiện các thủ tục tố tụng để
mở phiên tòa xét xử theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ kiện được thẩm tra tại
phiên tòa, qua tranh luận công khai tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận xét như sau:
[1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp hôn nhân gia đình về xin ly hôn và nuôi con
chung, căn cứ vào khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự
thì Tòa án nhân dân huyện Châu Thành thụ giải quyết đúng thẩm quyền. Tại
phiên tòa, bị đơn anh Nguyễn Hiến L vắng mặt lần thứ hai, căn cứ khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành phiên tòa.
Về nội dung:
[2] Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng N đã thừa nhận sống
chung như vợ chồng với anh Nguyễn Hiến T năm 2009 đăng ký kết hôn
theo quy định pháp luật; nay do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, cuộc sống chung
không phù hợp nên chị Nguyễn Thị Hồng N xin được ly hôn với anh Nguyễn Hiến
Lê . Xét thấy, đây là quan hhôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều 8 và
Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Cuộc sống hôn nhân vợ chồng nhằm
xây dựng một gia đình thật sự hạnh phúc, vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chăm
sóc và quan tâm lẫn nhau nhưng quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Hồng N
anh Nguyễn Hiến L đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, tình cảm vợ chồng không còn tồn
tại, Tòa án nhiều lần mời anh Nguyễn Hiến L để hòa giải cho anh, chị đoàn tụ nhưng
anh Nguyễn Hiến L không còn quan tâm đến cuộc sống vợ chồng, vẫn không
mặt. Như vậy, quan hệ vợ chồng giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân giữa hai người không đạt được nên
3
căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình nên chấp nhận yêu cầu của chNguyễn Thị
Hồng N là được ly hôn với anh Nguyễn Hiến Lê .
[3] Về quan hệ con cái, cấp dưỡng: Chị Nguyễn Thị Hồng N thừa nhận 02
cháu tên Nguyễn Cao T1 sinh ngày 01/10/2010 Nguyễn Trí T2 sinh ngày
02/5/2017 là con chung của chị và anh Nguyễn Hiến L, giấy khai sinh của các cháu
cũng đã thể hiện điều này; do đó cần công nhận các cháu là con chung của chị N và
anh L; đồng thời, phía chị Nguyễn Thị Hồng N không tranh chấp quyền nuôi con
mà tự nguyện giao 02 con cho anh Nguyễn Hiến L tiếp tục nuôi dưỡng. Xét thấy, t
khi anh chị không còn sống chung nữa thì 02 cháu T1T2 đã sống chung với anh
Nguyễn Hiến L đến nay và nguyện vọng của các cháu đều mong muốn tiếp tục sống
chung như trước để thuận tiện việc học tập, đồng thời phía anh Nguyễn Hiến L cũng
không có ý kiến phản đối; do đó, để ổn định tâm lý và cuộc sống cho các cháu nên
Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng N là giao 02 con
chung tên Nguyễn Cao T1 Nguyễn Trí T2 cho anh Nguyễn Hiến L tiếp tục nuôi
dưỡng, chăm sóc. Ngoài ra, phía anh Nguyễn Hiến L không yêu cầu chị Nguyễn Thị
Hồng N cấp dưỡng nuôi con, đây sự tnguyện phù hợp pháp luật nên Hội đồng
xét xử không đề cập xem xét, tuy nhiên khi điều kiện kinh tế và điều kiện nuôi con
thay đổi thì các bên quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng
trong một vụ kiện khác.
[4] Về quan hệ tài sản, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
[5] Về án phí, lệ phí sơ thẩm: Do chị Nguyễn Thị Hồng N có yêu cầu ly hôn
với anh Nguyễn Hiến Lê N1 phải chịu án phí theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình 2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 177,
khoản 2 Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản
5 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án
phí, lệ phí Toà án.
- Xử:
* Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Hồng N
được ly hôn với anh Nguyễn Hiến Lê .
* Về quan hệ con cái, cấp dưỡng: Công nhận 02 cháu Nguyễn Cao T1 sinh
ngày 01/10/2010 Nguyễn Trí T2 sinh ngày 02/5/2017 con chung của chị
Nguyễn Thị Hồng N và anh Nguyễn Hiến L;
+ Giao 02 cháu Nguyễn Cao T1, Nguyễn Trí T2 cho anh Nguyễn Hiến L được
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi đủ 18 tuổi (hiện cháu đang sống
4
chung với anh L); chị Nguyễn Thị Hồng N không phải cấp dưỡng nuôi con do anh
Nguyễn Hiến L không có yêu cầu.
+ Anh Nguyễn Hiến Lê C các thành viên trong gia đình (nếu có) không được
cản trở chNguyễn Thị Hồng N trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục con.
+ Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, quan
thẩm quyền thì Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp
dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
* Về quan hệ tài sản, nợ chung: Tự thỏa thuận.
* Về án phí, lệ phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng N phải chịu 300.000đ án
phí hôn nhân sơ thẩm, đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ theo Biên lai thu s0004906
ngày 01/10/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, An Giang;
được khấu trừ nên chị Nguyễn Thị Hồng N đã nộp xong.
Trường hp bn án, quyết định đưc thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
có quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6,7 và 9 Lut Thi hành án
dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut Thi hành
án dân s.
Báo cho chị Nguyễn Thị Hồng N có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án; riêng anh Nguyễn Hiến L quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tống đạt bản án hợp lệ, để
yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh An Giang;
- VKSND H. Châu Thành;
- Chi cục THADS H. Châu Thành;
- Các đương sự;
- UBND xã Vĩnh Thành;
- Lưu văn phòng;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hồ Hoàng Huy Hùng
5
Tải về
Bản án số 170/2024/HNGĐ-ST Bản án số 170/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 170/2024/HNGĐ-ST Bản án số 170/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất