Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 19/11/2024 của TAND TX. Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Bỉm Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 17/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | * Căn cứ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BỈM SƠN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH THANH HÓA
Bản án số:17/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19- 11 - 2024
V/v: “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BỈM SƠN, TỈNH THANH HÓA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Tống Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Đức Thẩm
Ông Nguyễn Quốc Sáu
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Huấn - Kiểm sát viên
Ngày 19 tháng 11 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn, tỉnh
Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số:
122/2024/TLST-HNG§ ngày 08 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:18/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 04 tháng 11năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị Hoa L - sinh năm 1988
Cư trú tại: Thôn N, xã Đ, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh năm 1980
Cư trú tại: Đường T, khu phố C, phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa.
Hiện đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ Công an huyện H, tỉnh Thanh Hoá.
( Chị L, anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 27/9/2024 nguyên đơn chị Trịnh Thị Hoa L trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và được
sự đồng ý của hai bên gia đình. Vợ chồng đăng ký kết hôn tại UBND phường N,
thị xã B, tỉnh Thanh Hóa năm 2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hoà
thuận với nhau được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân bất
đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, không tôn trọng nhau, cuộc sống
vợ chồng không hòa thuận, không có tiếng nói chung, anh T có tính ghen tuông vô
cớ. Đỉnh điểm là vào tháng 7 năm 2021 chị đang đi làm anh T vào tận xưởng may
nơi chị làm việc đánh chị gây thương tích cho chị tỷ lệ 42% sức khoẻ, sau đó anh T
bỏ trốn 3 năm nay và Công an đã ra Quyết định truy nã đối với anh T. Đến đầu
tháng 9 năm 2024 Công an tỉnh T bắt được và hiện nay đang tạm giam tại nhà tạm
giữ Công an huyện H, tỉnh Thanh Hoá về tội “ Cố ý gây thương tích” quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự. Vợ chồng chị cũng ly thân từ tháng 7
năm 2021 đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay, chị xét thấy vợ chồng không
còn tình cảm nên chị làm đơn đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Nguyễn Văn T.
- Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung: Cháu tên là Nguyễn Trâm A (nữ), sinh
ngày 01/8/2016. Nếu ly hôn chị xin được nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cháu
Trâm A đến tuổi thành niên và có khả năng lao động. Chị không yêu cầu anh T cấp
dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
Tại bản tự khai ngày 07/10/2024 anh Nguyễn Văn T trình bày:
- Về hôn nhân: Anh và chị L kết hôn vào nửa năm 2015, đăng ký kết hôn tại
UBND phường N. Khi kết hôn anh và chị L hoàn toàn tự nguyện, chỉ đăng ký
không cưới hỏi. Vào khoảng tháng 7 năm 2021 anh đã sử dụng dao gây thương tích
cho vợ anh. Lý do là vì anh say rượu vợ chồng cãi vã dẫn đến mâu thuẫn. Chị L có
nguyện vọng ly hôn anh đồng ý vì bản thân anh đang chấp hành án nên không đủ
điều kiện chăm sóc cho vợ con.
- Về con chung: Anh và chị L có 01 con chung là Nguyễn Trâm A, sinh năm
2016 anh đồng ý để vợ nuôi dưỡng cháu đến tuổi thành niên.
- Về tài sản chung: Về tài sản chung vợ chồng không có.
Tại biên bản xác minh ngày 15/10/2024 ông Trịnh Trần Chung T1 khu phố C
phường N, thị xã B cung cấp: Anh Nguyễn Văn T và chị Trịnh Thị Hoa L kết hôn
năm 2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hoà thuận một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn vì tính tình không hợp nhau. Năm 2021 anh T đánh chị L gây
thương tích 42% sức khoẻ, sau khi gây thương tích cho chị L anh đã bỏ trốn và bị
công an truy nã. Cách đây khoảng hơn 1 tháng đầu tháng 9/2024 anh T đã bị công
an bắt giữ và hiện nay anh T đang bị tạm giam tại công an huyện H, tỉnh Thanh
Hoá. Chị L và anh T có 01 con chung là cháu Nguyễn Trâm A sinh năm 2016, hiện
nay cháu đang ở với chị L. Nay, chị L làm đơn ly hôn với anh T đề nghị Toà án
giải quyết theo quy định của pháp luật đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho
đương sự.
Quá trình giải quyết vụ án ngày 28/10/2024 Tòa án đã tiến hành mở phiên họp
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải theo thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải ngày 16/10/2024, tuy nhiên, chị
L có đơn đề nghị Toà án không tiến hành tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải,
anh T hiện đang bị tạm giam nên không có mặt theo thông báo phiên họp kiểm tra
việc tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải được. Vì vậy, căn cứ vào Điều 207
Bộ luật tố tụng Dân sự (viết tắt: BLTTDS), Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn tiếp
tục giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trịnh Thị Hoa L và anh Nguyễn Văn T
đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227 và
khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS, Hội đồng xét xử (viết tắt: HĐXX) tiến hành
xét xử vắng mặt chị Trịnh Thị Hoa L và anh Nguyễn Văn T.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, HĐXX, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án.Việc chấp
hành pháp luật của các đương sự phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
việc uỷ thác đến nhà tạm giữ công an huyện H, tỉnh Thanh Hoá lấy lời khai là
không đúng với quy định tại khoản 1 Điều 105 BLTTDS.
Đề nghị áp dụng: Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 BLTTDS;
- Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 / Luật hôn nhân gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
và danh mục mức án phí lệ phí ban hành kèm theo;
* Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị Hoa L
- Về hôn nhân: Xử cho chị Trịnh Thị Hoa L được ly hôn với anh Nguyễn Văn
T.
- Về con cái: Giao con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Trâm A (nữ), sinh
ngày 01/8/2016 cho chị Trịnh Thị Hoa L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục
cháu đến tuổi thành niên và có khả năng lao động, anh T không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
- Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung nên không đề nghị giải quyết.
* Về án phí: Đề nghị buộc chị Trịnh Thị Hoa L phải nộp 300.000đ án phí ly
hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Xét về quan hệ pháp luật: Chị Trịnh Thị Hoa L khởi kiện yêu cầu Tòa án
nhân dân thị xã Bỉm Sơn giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.
Đây là quan hệ pháp luật “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”; Bị đơn có hộ
khẩu thường trú tại phường N, thị xã B, vì vậy thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã Bỉm Sơn theo quy định tại quy định tại khoản 1 Điều 28,
khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 BLTTDS;
[2] Về yêu cầu của đƣơng sự HĐXX thấy:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Trịnh Thị Hoa L và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND phường N, thị xã B, tỉnh Thanh Hóa đây
là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân vì bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, không tôn
trọng nhau, cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, không có tiếng nói chung, anh T
có tính ghen tuông vô cớ. Vào tháng 7 năm 2021 chị L đang đi làm anh T vào tận
xưởng may nơi chị làm việc đánh chị gây thương tích cho chị tỷ lệ 42% sức khoẻ,
sau đó anh T bỏ trốn 3 năm nay và Công an đã ra Quyết định truy nã đối với anh T.
Đến đầu tháng 9 năm 2024 Công an tỉnh T bắt được và hiện nay đang tạm giam tại
nhà tạm giữ Công an huyện H, tỉnh Thanh Hoá về tội “ Cố ý gây thương tích” nên
chị L thấy vợ chồng không còn tình cảm nên đề nghị Toà án giải quyết cho chị ly
hôn với anh T. Anh T xét thấy hiện anh đang chấp hành án không đủ điều kiện
chăm sóc vợ con nên anh đồng ý ly hôn.
HĐXX thấy: Mâu thuẫn của vợ chồng chị L, anh T đã đến mức trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được, nếu cố níu kéo chỉ làm cho hai bên cùng đau
khổ. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị L xử cho chị L được ly hôn với anh T
là phù hợp.
[2.2] Về con cái: Vợ chồng có 01 con chung, cháu tên là Nguyễn Trâm A (nữ),
sinh ngày 01/8/2016. Khi ly hôn chị L có nguyện vọng xin được nuôi cháu và
không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung, anh T cũng đồng ý giao con
chung của vợ chồng là cháu Trâm A cho chị L nuôi dưỡng.
HĐXX thấy, anh T hiện nay đang bị tạm giam về tội “ cố ý gây thương tích” tại
Công an huyện H, chị L xin được nuôi dưỡng cháu Trâm A và cháu Trâm A có
nguyện vọng xin ở với mẹ. Như vậy, xét thấy cần giao cháu Trâm A cho chị L trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cháu đến tuổi thành niên và có khả năng lao
động anh T không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.
[2.3] Về tài sản chung của vợ chồng: Vợ chồng không có tài sản chung nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Trịnh Thị Hoa L phải nộp 300.000đ án phí ly
hôn sơ thẩm.
Bởi những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 144, khoản 4 Điều 147, khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228, 238, Điều 271, 273, 277 và Điều 280 Bộ luật tố tụng
Dân sự;
- Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 / Luật hôn nhân gia đình;
- Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 và tiểu mục 1.1 phần 1 mục II danh mục mức án phí lệ phí ban hành
kèm theo;
* Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị Hoa L.
- Về hôn nhân: Xử cho chị Trịnh Thị Hoa L được ly hôn với anh Nguyễn Văn
T.
- Về con cái: Giao con chung của vợ chồng là cháu Nguyễn Trâm A (giới tính:
nữ), sinh ngày 01/8/2016 cho chị Trịnh Thị Hoa L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
giáo dục các cháu đến tuổi thành niên và có khả năng lao động. Anh T không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây
ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người
trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.
Vì quyền lợi của con cái, khi cần thiết, các bên đương sự được quyền làm đơn
xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung của vợ chồng: Vợ chồng không có tài sản chung nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trịnh Thị Hoa L phải nộp 300.000 đồng (ba
trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ chị L đã nộp tại
Chi cục Thi hành án Dân sự thị xã Bỉm Sơn ngày 30/9/2024 theo biên lai thu số:
0004640. Như vậy, chị L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt chị Trịnh Thị Hoa L và anh Nguyễn Văn T.
Chị L, anh T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc Tòa án niêm yết theo quy định của pháp luật.
N¬i nhËn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
- VKSND thị xã Bỉm Sơn; THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Đương sự;
- UBND phường N (ĐK 22/8/2016);
- Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
- THA Dân sự thị xã B;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TỐNG THỊ HÀ
Tải về
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm