Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳ Châu (TAND tỉnh Nghệ An)
Số hiệu: 17/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: LÔ THỊ N - LỘC VĂN T, LY HÔN, NUÔI CON VÀ NGHĨA VỤ CẤP DƯỚNG NUÔI CON
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

Mẫu số 52-DS theo NQ số 01/2017/NQ-HĐTP
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN QUỲ CHÂU Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NGHỆ AN
Bản án số: 17/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20/8/2024
V/v ‘‘Tranh chấp hôn nhân và gia đình’’
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ AN
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà : Ông Lô Văn Linh
Các Hi thm nhân dân: Phan Thị Duệ và ông Hà Văn Đức
- Thư phiên toà: Ông Tăng Thành Vương - Thư Toà án nhân n
huyn Qu Châu, tnh Ngh An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Qu Châu, tnh Ngh An tham
gia phiên toà: Bà Trần Hoàng Vân - Kim sát viên.
Ngày 20 tháng 8 năm 2024, ti Phòng xử án Toà gia đình người chưa
thành niên, Toà án nhân dân huyn Qu Châu, tỉnh Nghệ An tiến hành xét x sơ
thm công khai v án th s 27/2024/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2024
v ‘‘Tranh chấp hôn nhân gia đình’’ theo Quyết định đưa v án ra xét x (lần
thứ hai) s 38/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm 2024, gia các đương
s:
- Nguyên đơn: Chị Thị N. Sinh năm 2000.
Trú ti: Bản Ch P, xã Ch Th, huyện Q C, tỉnh N A.
Tạm trú: Bản H T 2, xã C T, huyện Q C, tỉnh N A.
Vắng mt (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
- B đơn: Anh Lộc Văn T. Sinh năm 1998.
Trú tại: Bản Ch P, xã Ch Th, huyện Q C, tỉnh N A.
Vắng mt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khi kin đề ngày 10/5/2024, li khai trong quá trình gii quyết
v án, nguyên đơn chị Thị N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị N và anh Lộc Văn T chung sống với nhau
như vợ chồng từ tháng 02/2017, đến ngày 29/11/2018 mới tiến hành đăng kết
hôn theo quy định của pháp luật tại UBND xã Châu Thuận, huyện Qùy Châu, tỉnh
Nghệ An. Sau khi kết hôn, chị Nghĩa anh Thái về chung sống cùng gia đình bố
mẹ chồng tại bản C P, C T, huyện Q C, tỉnh N A. Qúa trình chung sống không
hòa hợp, không sự san sẻ, tôn trọng, vun đắp để xây dựng hạnh phúc gia đình,
thường xuyên bất đồng quan điểm, sống không hạnh phúc nên ttháng 02/2023,
chị N đã trở về nhà bố mẹ đẻ tại bản H T 2, C T, huyện Q C, tỉnh N A để sinh
sống. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hvợ chồng không còn
tình cảm không còn hạnh phúc. vậy, chị Thị N đã làm đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn với anh Lộc Văn T.
2
- Về quan hệ con cái: Chị Thị N và anh Lộc Văn T có 01 người con chung
Lộc Thị Yến N, sinh ngày 21/11/2017, ngoài ra chị N không có con riêng và vợ
chồng không nhận ai làm con nuôi. Hiện nay cháu N đang sinh sống cùng với anh
T và bố mẹ của anh T tại bản C P, C T, huyện Q C, tỉnh N A. Quá trình nộp
đơn khởi kiện chị N đề nghị giao con chung cho anh T nuôi dưỡng sẽ cấp
dưỡng nuôi con chung cho anh T mỗi tháng 500.000
đ
(Năm trăm nghìn đồng).
Quá trình lấy lời khai, chị N anh T thống nhất chị N sẽ cấp dưỡng nuôi con
chung mỗi tháng 1.000.000
đ
(Một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi,
trưởng thành. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải thì anh T không mặt tại Tòa án để làm việc hiện nay đi làm ăn
xa, không biết đi đâu, làm gì, không thời điểm trở về nên chị N thay đổi một
phần yêu cầu khởi kiện đó là yêu cầu được giao nuôi dưỡng con chung không
yêu cầu anh T phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, chị N cũng trình bày thêm
rằng nếu trong quá trình giải quyết, xét xử vụ án anh T tiếp tục mặt tham
gia, đồng thời anh T vẫn giữ nguyên yêu cầu được nhận nuôi dưỡng con chung
cũng như cấp dưỡng nuôi con thì chị N vẫn đồng ý nhường cho anh T được nuôi
dưỡng con chung và sẽ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh T mỗi tháng 1.000.000
đ
(Một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, trưởng thành.
- Về tài sản nợ: Chị Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra,
chị N không yêu cầu bố mẹ của anh T là ông Lộc Văn H Vi Thị L phải trích
chia công sức đóng góp trong thời gian làm dâu trong gia đình.
* Theo biên bản lấy lời khai được lập vào ngày 07/6/2024 trong hồ vụ
án, bị đơn anh Lộc Văn T trình bày: Anh T đã nhận được bản sao đơn khởi kiện và
các tài liệu kèm theo do chị N gửi qua đường bưu điện, đồng thời đã nhận được
Thông báo về việc thụ lý vụ án của Tòa án, không có tài liệu chứng cứ gì giao nộp
trong quá trình giải quyết vụ án.
- Vquan hệ tình cảm: Anh T chị N làm đám cưới về chung sống với
gia đình bố mẹ của anh T tại bản C P, C T, huyện Q C, tỉnh N A từ tháng
02/2017, đến ngày 29/11/2018 mới đi đăng kết hôn tại UBND Châu Thuận,
huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Vợ chồng chung sống với gia đình bố mẹ anh T
đến cuối năm 2018 thì làm nhà và ra sinh sống riêng tại bản C P, C T, huyện Q
C, tỉnh N A. Quá trình chung sống hạnh phúc, cuộc sống chung diễn ra bình
thường không mâu thuẫn trầm trọng, anh Thái cũng không đánh đập gì chị
N. Anh T cho rằng chị N muốn ly hôn do từ khi chị N đi làm ăn các tỉnh phía
bắc từ khoảng tháng 5 năm 2023 thì sau đó có quen biết và có tình cảm yêu đương
với người đàn ông khác nên muốn ly hôn với anh T để đi lấy người đàn ông khác.
Anh Tchị N ly thân nhau từ tháng 12 năm 2023 cho đến nay, nhưng anh T cho
rằng hiện nay bản thân vẫn còn tình cảm với chị N nên không đồng ý ly hôn.
- Về quan hệ con cái: Anh T thống nhất như chị N trình bày về con chung,
ngoài ra anh T không con riêng vợ chồng không nhận con nuôi. Hiện nay
con chung đang sinh sống với anh T bố mẹ của anh T tại bản C P, C T,
huyện Q C, tỉnh N A. Anh T làm nghề lao động tự do, thường ngày đi xẻ gỗ, khai
thác cây keo thuê, thu nhập trung bình hàng tháng khoảng 4.000.000
đ
(Bốn triệu
đồng), có nhà cửa, nơi ở ổn định nên nếu ly hôn thì anh T yêu cầu được nhận nuôi
dưỡng con chung yêu cầu chị N phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
mỗi tháng 1.000.000
đ
(Một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, trưởng
thành.
3
- Về tài sản và nợ: Anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết ván, Tòa án đã trực tiếp giao cho anh T Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải nhưng
sau đó anh T đã không mặt để tham gia làm việc không do. Tòa án
tiếp tục gửi Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải cho anh T thông qua chính quyền địa phương tống đạt nhưng
anh T vẫn không có mặt tham gia. Cán bộ Tòa án tiến hành xác minh tại UBND xã
thì được biết, sau khi nhận được Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp
tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải của Tòa án thì cán bộ UBND đã tiến
hành tống đạt cho anh T nhưng do anh T không có mặt ở nhà và vắng mặt khỏi địa
phương nên đã không tống đạt trực tiếp được, vì vậy đã gọi điện thoại thông báo
cho anh T biết nội dung văn bản tố tụng của Tòa án. Quá trình chuẩn bị xét xử,
cán bộ Tòa đã trực tiếp tiến hành giao Quyết định đưa vụ án ra xét xử Giấy
triệu tập phiên tòa, tuy nhiên do anh T không mặt nhà địa phương nên đã
tiến hành lập biên bản về việc không tống đạt được các văn bản tố tụng nêu trên
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết v
án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán Hội đồng xét x đã thực hiện đúng
đầy đủ các quy định của B luật t tụng dân s. Nguyên đơn đã chấp hành đúng
các quy định của pháp luật. Bị đơn mặt trong quá trình giải quyết vụ án đến
thời điểm trước khi bắt đầu tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải thì vắng mặt cho đến khi xét xử, bị đơn đã cố tình
không chấp hành, trốn tránh, đi khỏi địa phương, gây khó khăn cho quá trình giải
quyết vụ án, không thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn
nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Thị N được ly
hôn với anh Lộc Văn T; đề nghị giao con chung Lộc Thị Yến N, sinh ngày 21
tháng 11 năm 2017 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến
khi trưởng thành, tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lộc Văn
T. Đề nghị không xem xét, giải quyết về quan hệ tài sản nợ. Áp dụng điều 147
Bluật tố tụng dân sự, buộc chị Thị N phải chịu án phí dân sthẩm theo
quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là
vụ án tranh chấp hôn nhân gia đình. Nguyên đơn bị đơn đều đăng
thường trú tại bản C P, C T, huyện Q C, tỉnh N A. vậy, v án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1
điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bluật tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương s: Qtrình giải quyết vụ án, nguyên đơn
đơn đề nghị xét xử vắng mặt phù hợp quy định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt
từ giai đoạn kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải, vắng
mặt trong quá trình xét xử vụ án mặc đã được thông báo, tống đạt, niêm yết
hợp lệ các văn bản tố tụng của Toà án. Xét thấy, bị đơn nơi trú ràng,
tham gia quá trình giải quyết vụ án nhưng không đầy đủ, cố tình trốn tránh, che
giấu địa chỉ, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, hiện nay đi làm ăn xa, không
4
mặt tại địa phương, ngoài ra bị đơn không yêu cầu phản tố. Do đó, căn cứ
vào điểm b khoản 2 điều 227 khoản 1 Điều 228 Bluật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 2 điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn theo quy định.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan htình cảm: Hôn nhân giữa chị Thị N anh Lộc Văn T
được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn theo quy định
của pháp luật. Chị N cho rằng quá trình chung sống không hòa hợp, không
tiếng nói chung, không sự san sẻ, tôn trọng lẫn nhau, thường xuyên bất đồng
quan điểm, nay chị Nghĩa không còn quan tâm hay còn tình cảm với anh T nữa,
vậy chị N nhất quyết ly hôn với anh T. Còn anh T cho rằng cuộc sống chung hạnh
phúc, diễn ra bình thường không có mâu thuẫn gì trầm trọng và hiện nay đang n
tình cảm với chị N nên không đồng ý ly hôn với chị N. Anh T mặt trong quá
trình lấy lời khai nhưng vắng mặt từ giai đoạn kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công
khai chứng cứ hòa giải, đồng thời vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án
không do. Theo các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án xác định được
hiện nay anh T không mặt nhà đi khỏi địa phương, cố tình trốn tránh, che
giấu địa chỉ, không hợp tác gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, anh T đã
không chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật. Xét thấy, chN anh T đã
một thời gian sống ly thân nhau, mặt khác chị N anh T đều thừa nhận rằng
thời gian chị N đi làm ăn các tỉnh phía bắc thì đã quen biết tình cảm yêu
đương với người đàn ông khác, điều này đã chứng tỏ rằng hôn nhân giữa anh T và
chị N không còn hạnh phúc nữa, vi phạm nghiêm trọng quyền nghĩa vụ của vợ
chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu
của chị N, cho chị Thị N được ly hôn với anh Lộc Văn T, điều này phù hợp
với thực tế cuộc sống cũng phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân
và gia đình.
[2.2] Về quan hệ con cái: Chị Thị N anh Lộc Văn T một người con
chung là Lộc Thị Yến N, sinh ngày 21 tháng 11 năm 2017. Quá trình nộp đơn khởi
kiện, chị N yêu cầu giao con chung cho anh T nuôi dưỡng bản thân scấp
dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 500.000
đ
(Năm trăm nghìn đồng). Quá trình giải
quyết vụ án thì chị Nanh T thống nhất chị N sẽ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi
tháng 1.000.000
đ
(Một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, trưởng
thành. Tuy nhiên, sau đó anh T vắng mặt trong quá trình kiểm tra việc giao nộp
tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải hòa không do, hiện nay anh T
không mặt nhà và đi khỏi địa phương nên chị N yêu cầu được giao nuôi
dưỡng con chung không yêu cầu anh T phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, việc giao nuôi dưỡng con chung chưa thành niên xuất phát từ việc cần
phải đảm bảo quyền lợi về mọi mặt để cho con thể phát triển bình thường, ăn
học, khôn lớn trưởng thành, đồng thời cũng xem xét đến khả năng của người
được giao nuôi dưỡng con chung. Thấy rằng hiện nay bản thân anh T không
mặt tại địa phương, không đi đâu, làm gì, không về tình trạng sức khoẻ và
thu nhập như thế nào, không biết thời điểm trở về. Bản thân chị N có sức khỏe, thu
nhập ổn định, nơi và hiện nay đang sinh sống ổn định tại địa phương. Do đó,
việc giao con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp với điều
5
kiện thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu
của chị N, giao con chung cho chị N chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
đủ 18 tuổi, trưởng thành tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh
Lộc Văn T. Sau này nếu giữa các bên có yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con,
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn thì sẽ được xem xét, giải quyết bằng một
vụ án khác theo quy định của pháp luật.
[2.3] Về tài sản nợ: Chị Thị N anh Lộc Văn T đều không yêu cầu
Tòa án giải quyết. Ngoài ra chị N không yêu cầu bố mẹ của anh T ông Lộc Văn
H Vi Thị L trích chia công sức đóng góp trong thời gian làm dâu trong gia
đình nên miễn xét. Sau này nếu giữa các bên yêu cầu giải quyết về chia tài sản
nchung thì sđược xem xét, giải quyết bằng một vụ án khác theo quy định
của pháp luật.
[3] Về án phí: ChThị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo
quy định của pháp luật.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 147 Bluật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Xử:
- Vquan hệ tình cảm: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị N. Cho
chị Thị N được ly hôn với anh Lộc Văn T.
- Về quan hệ con cái: Giao con chung là Lộc Thị Yến N, sinh ngày 21 tháng
11 năm 2017 cho chị Thị N nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục cho đến khi đủ
18 tuổi, trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Lộc
Văn T.
Anh Lộc Văn T quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản
trở. lợi ích chung về mọi mặt của con, khi cần thiết các bên quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly
hôn theo quy định của pháp luật.
- Về án phí: Chị Thị N phải chịu 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009840 ngày 20 tháng 5 năm
2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Chị Thị
N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt nguyên đơn và bị đơn. Các bên đều được
quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy
định.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Nguyên đơn, bị đơn;
- VKSND h Quỳ Châu; VKSND tỉnh Nghệ An;
- Phòng KTNV&THAHS TAND tỉnh Nghệ An;
- Chi cục THADS huyện Quỳ Châu;
- UBND xã Châu Thuận, huyện Qùy Châu;
- Lưu hồ sơ vụ án; lưu VP.
Lô Văn Linh
Tải về
Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST Bản án số 17/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất