Bản án số 162/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 162/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 162/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 162/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 162/2025/DS-PT ngày 06/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 162/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/03/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 02/12/2024, bị đơn Đặng Thị Kim O có đơn kháng cáo với nội dung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 162 /2025/DS-PT
Ngày: 06 - 3 - 2025
V/v tranh chấp: “Hợp đồng vay
tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Đạt
Các Thẩm phán: Bà Trương Thị Tuyết Linh
Bà Nguyễn Ái Đoan
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thúy Phương- Thư ký Tòa án nhân
dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa: Bà
Phan Thị Thanh Xuân - Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 41/2025/TLPT-DS ngày 14 tháng 01 năm
2025 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 359/2024/DS-ST ngày 25 tháng 11 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 08/2025/QĐ-PT ngày
20 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lương Phương H, sinh năm 1959.
Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
- Người đại diện theo ủy quyền của bà H: Chị Lê Hoàng Ngọc P, sinh năm
2002(có mặt).
Địa chỉ: Ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Đặng Thị Kim O, sinh năm 1976 (Đặng Thị Thu O1, sinh năm
1976) (có mặt).
Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang
- Người kháng cáo: Bị đơn Đặng Thị Kim A.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo án sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Lương
Phương H, chị Lê Hoàng Ngọc P trình bày: Vào ngày 29/4/2023, bà H có cho bà
O1 vay số tiền 19.500.000 đồng, có làm “Giấy mượn tiền” cùng ngày, bà O1 có
ký tên vào biên nhận này. Lãi suất thỏa thuận miệng là 5%/tháng, thỏa thuận khi
nào bà H cần lấy lại tiền vốn sẽ thông báo cho bà O1 biết trước để chuẩn bị tiền
trả.
Sau khi vay tiền đến nay, bà O1 không trả tiền lãi cho bà H nên bà H nhiều
lần yêu cầu bà O1 trả lại số tiền vốn nhưng bà O1 không đồng ý trả và có thái độ
thách thức bà H.
Nay bà H yêu cầu bà O1 trả lại số tiền gốc là 19.500.000 đồng và tiền lãi
tạm tính từ ngày 29/4/2023 đến ngày 29/9/2024 là 17 tháng, với mức lãi suất
1,66%/tháng, thành tiền là 5.502.900 đồng, tổng cộng gốc và lãi là 25.002.900
đồng và yêu cầu tiếp tục trả lãi đến ngày xét xử sơ thẩm, yêu cầu trả khi án có
hiệu lực pháp luật.
Bị đơn bà Đặng Thị Kim O trình bày: Trước đây, bà có vay của bà H số
tiền 60.000.000 đồng, bà trả lãi cho bà H khoảng hơn 02 năm. Sau đó, bà đã trả
số tiền vốn 60.000.000 đồng cho bà H nhưng còn nợ lại số tiền lãi là 19.500.000
đồng nên ngày 29/4/2023, bà H có viết “Giấy mượn tiền”, bà có ký tên vào biên
nhận này. Khi đó, bà H yêu cầu bà phải trả 01 lần hết số tiền này nhưng bà không
đồng ý, bà yêu cầu trả dần mỗi tháng từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đến
khi hết số tiền này. Số tiền 19.500.000 đồng là tiền nợ lãi nên không có thỏa thuận
trả lãi tiếp. Cho nên việc bà H trình bày, lãi suất thỏa thuận miệng là 5%/tháng là
không đúng.
Sau đó, từ tháng 4 đến tháng 7/2023, bà trả cho bà H mỗi tháng 1.000.000
đồng; tháng 9 và tháng 10/2023, mỗi tháng trả 1.000.000 đồng; tháng 12/2023 trả
2.000.000 đồng; tháng 4/2024 trả 2.000.000 đồng, tháng 5/2024 trả 1.000.000
đồng. Những lần bà trả tiền, bà H vẫn nhận tiền và không có ý kiến gì. Tuy nhiên,
những lần trả tiền này bà không có làm biên nhận gì.
Vì vậy, bà đã trả bà H 11.000.000 đồng, nay bà chỉ còn nợ lại số tiền
8.500.000 đồng và xin trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng, tháng cuối trả 1.500.000
đồng. Bà không đồng ý trả lại bà H số tiền vốn, lãi là 25.002.900 đồng, vì số tiền
này không có thỏa thuận trả lãi.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
- Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Lương Phương H – chị Lê
Hoàng Ngọc P trình bày: Bà H thay đổi yêu cầu khởi kiện, nay bà H yêu cầu bà
O có nghĩa vụ trả lại số vay còn nợ là 19.500.000 đồng, yêu cầu trả khi án có hiệu
lực pháp luật, không yêu cầu trả lãi.
3
Tại Bản án dân sơ thẩm số: 359/2024/DS-ST ngày 25 tháng 11 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang áp dụng: vào Điều
463, khoản 1 Điều 466, Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 3 Điều 26,
Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án. xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lương Phương H.
- Buộc bà Đặng Thị Kim O có nghĩa vụ trả lại bà Lương Phương H số tiền
là 19.500.000 (Mười chín triệu năm trăm nghìn) đồng, khi án có hiệu lực pháp
luật.
Kể từ ngày bà H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà O chậm trả khoản tiền
nêu trên thì hàng tháng bà O phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian
chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 02/12/2024, bị đơn Đặng Thị Kim O có đơn kháng cáo với nội dung:
Yêu cầu Tòa án cấp Phúc thẩm sửa bản án dân sự sơ thẩm số 359/2024/DS-ST
ngày 25 tháng 11 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông theo
hướng không đồng ý trả cho bà H số tiền 19.500.000 đồng, chỉ đồng ý trả
8.500.000 đồng cho bà H, xin trả mỗi tháng 1.000.000 đồng.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm:
-Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật. Các đương sự cũng chấp hành theo đúng quy định của
pháp luật.
- Về nội dung vụ án và yêu cầu kháng cáo: Bà O kháng cáo cho rằng đã trả
được 11.000.000đồng, chỉ đồng ý trả 8.500.000đồng. Nguyên đơn không thừa
nhận và không đồng ý. Bà O không cung cấp thêm chứng cứ gì mới để chứng
minh, nên không có cơ sở để chấp nhận kháng cáo của bà O. Đề nghị hội đồng xét
xử giữ nguyên án sơ thẩm theo qui định tại khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được
thẩm tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của bị đơn, lời trình bày của
4
các đương sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu của
đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tòa án sơ thẩm xác định quan hệ tranh chấp “Hợp đồng vay
tài sản” là có căn cứ, đúng pháp luật. Sau khi xét xử sơ thẩm, bị đơn kháng cáo
bản án trong thời hạn luật định và nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đầy đủ, nên
được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[1.1] Tại phiên tòa phúc thẩm, bà O trình bày tên Đặng Thị Kim O là tên
thường dùng ở địa phương, tên theo giấy căn cước công dân là Đặng Thị Thu O1,
sinh năm 1976. Bà O1 khẳng định tên Thu O1 và Kim O đúng 01 người là bà, các
chữ ký ký họ tên trong biên nhận nợ và tất cả các văn bản tô tụng của Tòa án sơ
thẩm đúng là do bà ký tên và ghi họ tên là Đặng Thị Kim O.
[2] Về nội dung vụ án: Nguyên đơn Lương Phương H khởi kiện đị đơn Đặng
Thị Kim O đòi số tiền vay 19.500.000đồng. Nguyên đơn chứng minh bằng tờ giấy
mượn tiền với nội dung “ .. Tôi tên Đặng Thị Kim O. Tôi có thiếu chị ba
19.500.000đồng Tôi hứa qua tết nguyên đán 2023 tôi sẽ giải quyết, ngược lại
tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật..” giấy mượn tiền ghi ngày 29/4/2023 có
ký tên và ghi họ tên Đặng Thị Kim O. Bị đơn trình bày trước đây, bà có vay của
bà H số tiền 60.000.000 đồng, bà trả lãi cho bà H khoảng hơn 02 năm. Sau đó, bà
đã trả số tiền vốn 60.000.000 đồng cho bà H nhưng còn nợ lại số tiền lãi là
19.500.000 đồng nên ngày 29/4/2023, bà H có viết “Giấy mượn tiền”, bà có ký
tên vào biên nhận này. Trong số nợ 19.500.000đồng bà có trả được
11.000.000đồng chỉ còn nợ lại 8.500.000đồng, nay xin trả dần mỗi tháng
1.000.000đồng đến khi đủ 8.500.000đồng. Sau khi tòa án sơ thẩm xét xử buộc bị
đơn trả nguyên đơn số tiền 19.500.000đồng thì bị đơn kháng cáo bản án sơ thẩm.
[3] Xét yêu cầu kháng cáo của bị đơn Đặng Thị Kim O (Đặng Thị Thu O1),
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy:
[3.1] Đối với tờ biên nhận nhận ghi ngày 29/4/2023 có ký tên và ghi họ tên
Đặng Thị Kim O đã được bị đơn thừa nhận ký tên và ghi họ tên, đây là sự kiện
không cần phải chứng minh theo qui định tại Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự;
[3.2] Bị đơn trình bày, xuất phát từ số tiền vay 60.000.000đồng, bị đơn đã trả
xong tiền vốn vay còn nợ lại tiền lãi 19.500.000đồng. Trong số nợ
19.500.000đồng đã trả được 11.000.000đồng chỉ còn nợ lại 8.500.000đồng. Xét
thấy, lời trình bày của bị đơn là không có cơ sở, do bị đơn không có chứng cứ để
chứng minh, lời trình bày của bị đơn không được nguyên đơn thừa nhận.
[3.3] Xét nội dung tờ biên nhận ghi ngày 29/4/2023 thì thấy rằng nội dung thể
hiện co thiếu 19.500.000đồng và hẹn trả khi qua tết nguyên đán năm 2023. Biên
5
nhận không thể hiện là thiếu tiền nợ lãi của số tiền 60.000.000đồng. Nguyên đơn
cũng không thừa nhận là tiền nợ lãi, nên lời trình bày của bị đơn là không có cơ
sở. Do bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp thêm chứng cứ gì mới để chứng
minh, nên kháng cáo của bị đơn là không có cơ sở để chấp nhận. Hội đồng xét xử
phúc thẩm giữ nguyên bản án sơ thẩm theo qui định tại khoản 1 Điều 308 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát.
[5] Về án phí: Do không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, nên bị đơn phải
chịu án phí phúc thẩm theo qui định của pháp luật, được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí đã nộp xem như thì hành xong án phí phúc thẩm
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 463, khoản 1 Điều 466, Điều 357 Bộ luật Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
xử:
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Đặng Thị Kim O (Đặng Thị Thu
O1). Giữ nguyên Bản án dân sơ thẩm số 359/2024/DS-ST ngày 25 tháng 11năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang .
2. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lương Phương H.
- Buộc bà Đặng Thị Kim O(Đặng Thị Thu O1) có nghĩa vụ trả lại bà Lương
Phương H số tiền là 19.500.000 (Mười chín triệu năm trăm nghìn) đồng, khi án
có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày bà H có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bà O1 chậm trả khoản tiền
nêu trên thì hàng tháng bà O1 phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
3.Về án phí;
-Bà Đặng Thị Kim O(Đặng Thị Thu O1) phải chịu 300.000đồng án phí dân
sự phúc thẩm và 975.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền
300.000đồng tạm ứng án phí phúc thẩm do bà O1 nộp theo biên lai thu số 0013812
ngày02/12/2024 Của chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây xem như thi
hành xong án phí dân sự phúc thẩm.
6
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án
Trong trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
yêu cầu thi hành án, có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang;
- Chi cục THADS huyện Gò Công Đông, Tiền
Giang
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Đạt
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 256/2025/DS-PT ngày 17/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Bản án số 215/2025/DS-PT ngày 04/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Bản án số 211/2025/DS-PT ngày 03/04/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Bản án số 222/2025/DS-PT ngày 01/04/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 01/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Bản án số 198/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 195/2025/DS-PT ngày 27/03/2025 của TAND tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Bản án số 207/2025/DS-PT ngày 26/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm