Bản án số 16/2025/KDTM-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/KDTM-ST ngày 26/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 16/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: nguyên đơn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam khởi kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng với bị đơn hộ kinh doanh Trần Thị Thương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 16/2024/KDTM-ST
Ngày: 26-6-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LẤP, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Quy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Xuân Thùy.
2. Ông Nguyễn Như Tạ.
Thư phiên a: Đoàn Thị Vân - Thư viên Tòa án nhân dân huyện
Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông tham gia
phiên tòa: Bà Lê Thị Tuyết - Kiểm sát viên.
Ngày 26/6/2027, tại phòng xét xử Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk R’Lấp,
tỉnh Đắk Nông xét xử thẩm công khai vụ án dân sự th số 12/2024/TLST-
KDTM ngày 05/11/2024 về việc:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 28/2024/QĐXXST-DS ngày 09/6/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần C.
Địa chỉ: Số A T, phường C, quận H, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trần Minh B - Chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Thương mại cổ phần C.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Đức Minh T - Chức vụ: Giám đốc
Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ (theo văn bản ủy quyền số 652/UQ-
HĐQT-NHCT-PCTT3 ngày 25-6-2024 của Chtịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Thương mại cổ phần C).
Người đại diện theo y quyền lại: Hoàng Thị H chức vụ: Phó Giám đốc
Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ (theo văn bản ủy quyền số 853/UQ-
CNĐKN-TH ngày 15-7-2024 của Giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi
nhánh Đ) - có đơn xin vắng mặt.
Bị đơn: Hộ kinh doanh Trần Thị T1.
Địa chỉ: Bon B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Bà Trần Thị T1, sinh năm 1994; Bon
B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông
2
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Lê Tâm U, sinh năm 1971, Bon
B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông (theo giấy ủy quyền ngày 20/02/2025) - đơn xin
vắng mặt.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đặng Hùng M, sinh năm 1994;
địa chỉ: Bon B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông - có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nguyên đơn người đại diện trình bày: Ngày 27/4/2023 giữa Ngân
hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ Phòng G với hộ kinh doanh Trần Thị
T1 do Trần Thị T1 chủ hhợp đồng tín dụng số 001/2023/3023895041-
HĐCVHM/NHCT506, theo hợp đồng thì Ngân hàng cho hộ kinh doanh Trần Thị T1
vay số tiền 1.000.000.000 đồng, thời hạn cho vay từ ngày 27/4/2023 đến ngày
24/4/2024, mục đích vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh mua bán nông sản các
loại, lãi suất cho vay được trên từng giấy nhận nợ (11%/năm), lãi suất thả nổi điều
chỉnh 01 tháng/ 01 lần, lãi suất nợ gốc bị quá hạn 150%/năm, lãi suất chậm trả
lãi bằng 10% tính trên số dư chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, lãi trả ngày
15 hàng tháng.
Giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G với Trần
Thị T1 là chủ hộ kinh doanh ông Đặng Hùng M (ông M chồng T1) thế chấp
tài sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
001/2023/3023895041/HĐBĐ/NHCT506 ngày 20/12/2021. Tài sản thế chấp thửa đất
số 264, tờ bản đồ số 4, diện tích 212m2, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BH
484809, Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp ngày 26/12/2011, chuyển nhượng cho bà Trần
Thị T1 theo hồ số 17-0447.CN.010 ngày 19/4/2011, đất toạ lạc tại Bon B, Q,
huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Quá trình thực hiện hợp đồng, hộ kinh doanh Trần Thị T1 mới trả được lãi cho
Ngân hàng đến ngày 10/10/2024, từ ngày 11/10/2024 đến nay thì không trả gốc và lãi
như thỏa tuận trong hợp đồng. Hộ kinh doanh Trần Thị T1 đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán mặc dù Ngân hàng đã nhắc trả nợ nhưng vẫn không trả đúng hạn như thỏa thuận.
Ngân hàng đã khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết: Buộc hộ kinh doanh Trần
Thị T1 do Trần Thị T1 chủ hộ trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ phần C -
Chi nhánh Đ Phòng G toàn bộ số nợ gốc và lãi tính 11/10/2024 đến ngày 26/6/2025
1.213.242.591 đồng lãi suất phát sinh. Trong trường hợp hộ kinh doanh Trần
Thị T1 không thực hiện nghĩa vtrả nhoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng
quyền yêu cầu xử lý các tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
Theo bị đơn người đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 27/4/2023,
giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G với hộ kinh doanh
Trần Thị T1 do Trần Thị T1 chủ hộ hợp đồng tín dụng số
001/2023/3023895041-HĐCVHM/NHCT506, theo hợp đồng thì Ngân hàng cho hộ
kinh doanh Trần Thị T1 vay số tiền 1.000.000.000 đồng, thời hạn cho vay tngày
27/4/2023 đến ngày 24/4/2024, mục đích vay bổ sung vốn lưu động kinh doanh mua
bán nông sản các loại, i suất cho vay được trên từng giấy nhận nợ (11%/năm), lãi
suất thả nổi điều chỉnh 01 tháng/ 01 lần, lãi suất nợ gốc bị quá hạn 150%/năm,
3
lãi suất chậm trả lãi bằng 10% tính trên số dư chậm trả tương ứng với thời gian chậm
trả, lãi trả ngày 15 hàng tháng.
Giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G với Trần
Thị T1 chủ hộ kinh doanh và ông Đặng Hùng M (ông M là chồng bà T1) thế chấp tài
sản theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số:
001/2023/3023895041/HĐBĐ/NHCT506 ngày 20/12/2021. Tài sản thế chấp thửa
đất số 264, tờ bản đồ số 4, diện tích 212m2, giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
BH 484809, Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp ngày 26/12/2011, chuyển nhượng cho
Trần Thị T1 theo hồ sơ số 17-0447.CN.010 ngày 19/4/2011, đất toạ lạc tại Bon B,
Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông.
Quá trình thực hiện hợp đồng, do khó khăn nên hộ kinh doanh Trần Thị T1
mới trả được lãi cho Ngân hàng đến ngày 10/10/2024, từ ngày 11/10/2024 đến nay
thì không trả gốc và lãi như thỏa tuận trong hợp đồng.
Ngân hàng khởi kiện buộc bị đơn phải trả nợ cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần C - Chi nhánh Đ Phòng G toàn bộ số nợ gốc lãi tính từ ngày 11/10/2024
đến ngày 26/6/2025 là 1.213.242.591 đồng và lãi suất phát sinh. Trong trường hợp hộ
kinh doanh Trần Thị T1 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì
Ngân hàng quyền yêu cầu xử các tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật
thì hộ kinh doanh Trần Thị T1 đồng ý trả số ntrên nhưng đề nghị Ngân hàng tạo
mọi điều kiện để trả nợ sau vì hiện tại gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế nên không có
khả năng trả nợ được.
Theo người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đặng Hùng M trình bày:
Ông M đồng ý như ý kiến trình bày của Trần Thị T1 chủ hộ kinh doanh Trần
Thị T1 và không bổ sung gì thêm.
Tại phiên tòa, Tòa án triệu tập hợp lệ người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia phiên tòa nhưng vắng
mặt đơn xin vắng mặt, những người này đã lời khai đầy đủ trong quá trình
giải quyết vụ án, việc vắng mặt của các đương sự không ảnh hưởng đến việc giải
quyết vụ án nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của
Bộ luật Tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T
phiên tòa những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi
thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử, căn cứ khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 157, Điều 158, khoản 1
Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 275, Điều 351,
Điều 357, Điều 463, Điều 466 Điều 468 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95
Luật các Tổ chức tín dụng.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần C. Buộc hộ
kinh doanh Trần Thị T1 do Trần Thị T1 chủ phải trả Ngân hàng Thương mại cổ
4
phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G số tiền gốc và lãi tính từ ngày 11/10/2024 đến ngày
26/6/2025 1.213.242.591 đồng tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng hai
bên đã cho đến khi trả nợ xong. Trường hợp hộ kinh doanh Trần Thị T1 không trả
được nợ hoặc trả nkhông đầy đủ thì Ngân hàng quyền yêu cầu xử tài sản thế
chấp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Vthẩm quyền giải quyết ván quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân
hàng Thương mại cổ phần C khởi kiện yêu cầu hộ kinh doanh Trần Thị T1 phải trả số
1.000.000.000 đồng lãi suất thì quan hệ pháp luật "Tranh chấp hợp đồng n
dụng" được quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nơi trú của
bị đơn tại bon B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về tố tụng: Tại phiên tòa, người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn, bị
đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn xin xét xử vắng mặt, vì vậy Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự để xét xử vắng mặt tất cả các đương sự theo quy định của pháp luật.
[3].Về nội dung vụ án: Theo nguyên đơn tại hợp đồng tín dụng số:
001/2023/3023895041-HĐCVHM/NHCT506 ngày 27/4/2023, hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số: 001/2023/3023895041/HĐBĐ/NHCT506 ngày 20/12/2021,
được ký kết giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G với hộ
kinh doanh Trần Thị T1, các n kết hợp đồng trên sở tự nguyện, không trái
pháp luật. Quá trình thực hiện hợp đồng, hộ kinh doanh Trần Thị T1 mới trả lãi cho
Ngân hàng đến ngày 10/10/2024, từ ngày 11/10/2024 đến nay thì không trả đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng đã khởi kiện yêu cầu hộ kinh doanh Trần
Thị T1 phải trả toàn bộ ngốc lãi tngày 11/10/2024 đến ngày 26/6/2025 số tiền
1.213.242.591 đồng, trong đó nợ gốc 1.000.000.000 đồng, nợ lãi 213.242.591
đồng đồng tiền lãi từ ngày 27/6/2025 đến khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp hộ kinh doanh Trần Thị T1 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ
thì Ngân hàng có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là thửa đất số 264, tờ bản đồ số
04, diện tích 212m
2
, theo GCNQS số BH 848809, UBND huyện Đ cấp ngày
26/12/2011, chuyển nhượng cho bà Trần Thị T1, theo hồ sơ số: 17-0047.CN.010.
Bị đơn hộ kinh doanh Trần Thị T1 thừa nhận hợp đồng tín dụng số
001/2023/3023895041-HĐCVHM/NHCT506 ngày 27/4/2023, hợp đồng thế chấp
quyền sử dụng đất số: 001/2023/3023895041/HĐBĐ/NHCT506 ngày 20/12/2021 với
Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G mới trả lãi đến ngày
10/4/2024, từ ngày 11/10/2024 đến nay chưa trả. Đến ngày 26/6/2025, hộ kinh doanh
Trần Thị T1 còn nợ Ngân hàng stiền tổng cộng 1.213.242.591 đồng, trong đó nợ
gốc 1.000.000.000 đồng, nợ lãi 213.242.591 đồng. Hộ kinh doanh Trần Thị T1
đồng ý trả nợ cho Ngân hàng nhưng đề nghị Ngân hàng tạo mọi điều kiện đtrả nợ
sau vì hiện tại gặp rất nhiều khó khăn về kinh tế nên không có khả năng trả nợ.
5
[4]. Hội đồng xét xử xét thấy: Hộ kinh doanh Trần Thị T1 đã vi phạm nghĩa vụ
thanh toán được quy định trong hợp đồng hai bên đã kết nên Ngân hàng
Thương mại cổ phần C quyền khởi kiện yêu cầu hộ kinh doanh Trần Thị T1 phải
trả số tiền gốc lãi suất tính từ ngày 11/10/2024 đến ngày 26/6/2025 tổng cộng số
tiền gốc lãi 1.213.242.591 đồng, hkinh doanh Trần Thị T1 phải tiếp tục chịu
lãi kể từ ngày 27/6/2025 cho đến khi trả nợ xong. Trường hợp hộ kinh doanh Trần
Thị T1 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Ngân hàng quyền yêu cầu
xử tài sản thế chấp thửa đất số 264, tờ bản đồ số 04, diện tích 212m
2
, theo
GCNQSDĐ số BH 848809, UBND huyện Đ cấp ngày 26/12/2011, chuyển nhượng
cho bà Trần Thị T1, theo hồ sơ số: 17-0047.CN.010 là có căn cứ chấp nhận.
[5]. Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk R’Lấp, tỉnh
Đắk Nông tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận.
[6]. Từ những phân tích nhận định trên đây, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phần C. Buộc hộ
kinh doanh Trần Thị T1 do Trần Thị T1 là chủ hộ phải trả cho Ngân hàng Thương
mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G số tiền gốc lãi suất từ ngày 11/10/2024
đến ngày 26/6/2025 tổng cộng 1.213.242.591 đồng (làm tròn thành 1.213.243.000
đồng), trong đó nợ gốc 1.000.000.000 đồng, nlãi 213.242.591 đồng. Hộ kinh
doanh Trần Thị T1 tiếp tục phải trả lãi kể từ ngày 27/6/2025 theo hợp đồng tín dụng
số 001/2023/3023895041-HĐCVHM/NHCT506 ngày 27/4/2023 cho đến khi trả nợ
xong.
Trường hợp hộ kinh doanh Trần Thị T1 không trả được nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần C quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp
là thửa đất số 264, tờ bản đồ số 04, diện tích 212m
2
, theo GCNQSDĐ số BH 848809,
UBND huyện Đ cấp ngày 26/12/2011, chuyển nhượng cho Trần Thị T1, theo hồ
số: 17-0047.CN.010, đất toạ lạc tại Bon B, Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông theo
quy định của pháp luật.
[7]. Về chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ: Do được chấp nhận yêu cầu
khởi kiện nên nguyên đơn không phải nộp chi phí tố tụng.
Bị đơn hộ kinh doanh Trần Thị T1 do Trần Thị T1 là chủ hộ phải nộp
2.858.000 đồng chi phí tố tụng. Do Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ
- Phòng G đã nộp tạm ứng tại Tòa án số tiền 10.000.000 đồng nên hộ kinh doanh
Trần Thị T1 do Trần Thị T1 là chủ hộ phải trả lại Ngân hàng Thương mại cổ phần
C - Chi nhánh Đ - Phòng G số tiền 2.858.000 đồng.
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G
số tiền là 7.142.000 đồng đã nộp tạm ứng tại Tòa án.
[8]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần
C - Chi nhánh Đ số tiền 22.333.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
Bị đơn hộ kinh doanh Trần Thị T1 do bà Trần Thị T1 là chủ hộ phải nộp án phí
dân sự sơ thẩm trên số tiền 1.213.242.591 đồng = 48.397.277 đồng (làm tròn
48.397.000 đồng).
[9]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
6
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 157, Điều 158, khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; các Điều 275, Điều 351, Điều 357, Điều 463, Điều 466 Điều
468 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương
mại cổ phần C đối với bị đơn hộ kinh doanh Trần Thị T1.
2.1. Buộc hộ kinh doanh Trần Thị T1 do Trần Thị T1 chủ hộ phải trả cho
Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G toàn bộ số tiền nợ gốc
và lãi tính từ ngày 11/10/2024 đến ngày 26/6/2025 là 1.213.243.000 đồng (một tỷ hai
trăm mười ba triệu hai trăm bốn mươi ba nghìn đồng), trong đó nợ gốc
1.000.000.000 đồng, nợ lãi là 213.243.000 đồng.
2.2. Kể từ ngày 27/6/2025, hộ kinh doanh Trần Thị T1 tiếp tục phải trả lãi trên
số tiền gốc vay 1.000.000.000 đồng, với mức lãi suất theo hợp đồng tín dụng số
001/2023/3023895041-HĐCVHM/NHCT506 ngày 27/4/2023, được kết giữa
Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G với hkinh doanh Trần
Thị T1 cho đến khi thanh toán xong.
2.3. Trường hợp hộ kinh doanh Trần Thị T1 không trả nợ hoặc trả nợ không
đầy đủ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ quyền yêu cầu xử
tài sản thế chấp là thửa đất số 264, tờ bản đồ số 04, diện tích 212m
2
, theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số BH 848809, Ủy ban nhân n huyện Đ cấp ngày
26/12/2011, chuyển nhượng cho bà Trần Thị T1, theo hồ số: 17-0047.CN.010, đất
toạ lạc tại Bon B, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông theo quy định của pháp luật.
3. Về chi phí đo đạc, xem xét và thẩm định tại chỗ: Hộ kinh doanh Trần Thị T1
do Trần Thị T1 chủ hộ phải trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi
nhánh Đ - Phòng G số tiền 2.858.000 đồng (hai triệu tám trăm năm mươi tám nghìn
đồng).
Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ - Phòng G
số tiền 7.142.000đ (bảy triệu một trăm bốn mươi hai nghìn đồng) đã nộp tại Tòa
án.
4. Ván phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2106 của y ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Hộ kinh doanh Trần Thị T1 do bà Trần Thị T1 chủ hộ phải nộp 48.397.000đ
(bốn mươi tám triệu,ba trăm chín mươi bảy nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần C - Chi nhánh Đ số tiền
22.333.000 đồng (hai mươi hai triệu,ba trăm ba mươi ba nghìn đồng) tạm ứng án phí
ông Dương Xuân B1 đã nộp thay theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0003091 ngày 29/10/2024, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk RLấp, tỉnh
Đắk Nông.
7
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án hoặc bcưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’Lấp;
- Chi cục THADS huyện Đắk R’Lấp;
- Các đương sự;
- Lưu vp, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Đình Quy
Tải về
Bản án số 16/2025/KDTM-ST Bản án số 16/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/KDTM-ST Bản án số 16/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất