Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 28/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
| Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị H xin ly hôn anh H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 - PHÚ THỌ
Bản án số: 16/2025/HNGĐ - ST
Ngày 28 - 8 - 2025
“V/v: Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Hoàng Tuấn Mạnh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Khảm
Ông Trần Văn Học
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Việt Anh - Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 10 - Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 –Phú Thọ tham gia phiên
tòa: Ông Lưu Hải Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 10 - Phú
Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 83/2025/TLST - HNGĐ ngày 14
tháng 3 năm 2025 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
16/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 14 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Thôn H, xã V, huyện V, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nay là Thôn H, xã V, tỉnh Phú Thọ, “có mặt”.
2. Bị đơn: Anh Phạm Văn H1, sinh năm 1990.
Địa chỉ: Thôn P, xã Đ, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Nay là Thôn P, xã Y, tỉnh Phú Thọ, “vắng mặt”.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 12 tháng 3 năm 2025 và những lời khai tiếp
theo tại tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với anh Phạm Văn H1 trên cơ sở tự do
tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Y, tỉnh
Vĩnh Phúc (nay là xã Y, tỉnh Phú Thọ) vào ngày 23/11/2017. Sau khi kết hôn thì
2
chị về gia đình anh H1 làm dâu ngay và chung sống cùng gia đình anh H1 tại thôn
P, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình chung sống, tình cảm vợ chồng thời
gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng được một thời gian sau đến khoảng tháng
07 năm 2024 thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn
là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hiểu tính cách của nhau, không
tôn trọng nhau dẫn đến việc vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, cuộc sống
hôn nhân không có hạnh phúc. Kể từ tháng 9/2024, chị đã về nhà bố mẹ đẻ ở và
vợ chồng sống ly thân nhau từ đó cho tới nay. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng
không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh H1.
Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh H1 không có con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị H
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Phạm Văn H1 vắng mặt tại phiên tòa xong tại biên bản lấy lời
khai, anh trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh H1 xác nhận về quá trình kết hôn, thời gian mâu
thuẫn, thời gian ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng như chị H trình bày là
đúng. Trong suốt thời gian ly thân anh có nhiều lần nói chuyện với chị H để vợ
chồng đoàn tụ nhưng chị H không đồng ý, vợ chồng không về đoàn tụ được. Nay
chị H đề nghị xin ly hôn, anh xác định anh vẫn còn tình cảm với chị H nên anh
không đồng ý ly hôn. Trường hợp chị H nhất quyết xin ly hôn anh thì anh đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung: Anh H1 xác định quá trình chung sống anh chị không có con
chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Anh H1
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, xác
định đúng mối quan hệ có tranh chấp, xác định đúng tư cách đương sự, lập hồ sơ
vụ án, cho các đương sự trình bày đầy đủ, lập biên bản giao nhận các văn bản tố
tụng, tống đạt thông báo thụ lý, ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, giao hồ sơ cho
Viện kiểm sát đảm bảo thời gian đúng quy định, việc tuân theo pháp luật của
những người tham gia tố tụng cũng được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Áp dụng
các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số
3
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Phạm Văn H1.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H1 không có con chung
nên không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chị án phí hôn nhân gia đình theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Bị đơn có đăng ký hộ khẩu thường
trú và cư trú tại thôn P, xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (nay là Thôn P, xã Y, tỉnh
Phú Thọ) nên theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
và Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Phú Thọ.
[2] Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản lấy lời khai của
các đương sự và lời khai tại phiên tòa của nguyên đơn thể hiện. Việc kết hôn giữa
chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H1 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Y, tỉnh Vĩnh Phúc (nay là xã Y, tỉnh Phú Thọ).
Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh H1 là hợp pháp. Sau khi kết hôn anh
chị có thời gian chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Đến khoảng tháng 7 năm 2024,
thì vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan
điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, không tôn trọng nhau. Do vậy đến
tháng 9 năm 2024, chị H và anh H1 không sống chung cùng nhau nữa và vợ chồng
sống ly thân nhau từ đó cho đến nay. Mặc dù trong thời gian vợ chồng ly thân thì
anh H1 cùng gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên ngăn để vợ chồng đoàn tụ
nhưng vẫn không được. Quá trình làm việc tại Tòa án và tại phiên tòa chị Nguyễn
Thị H vẫn giữ quan điểm xin ly hôn anh Phạm Văn H1. Về phía anh H1 quá trình
giải quyết vụ án, Tòa án tiên hành lấy lời khai của anh H1, anh trình bày: Anh vẫn
còn tình cảm với chị H nên anh không đồng ý ly hôn. Trong suốt quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh H1 đến Tòa để làm việc, tiến hành
hòa giải, tạo điều kiện cho hai vợ chồng đoàn tụ nhưng anh H1 không đến Tòa án
làm việc, không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng, điều này cho thấy
anh đã không còn mong muốn vợ chồng đoàn tụ và việc xin đoàn tụ của anh là
4
không thực tâm. Hơn nữa kể từ tháng 9 năm 2024 đến nay anh chị đã sống ly thân
với nhau, tại phiên tòa chị H vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn anh H1, điều
này chứng tỏ rằng chị H đã không còn tình cảm với anh H1 và anh H1 không có
biện pháp gì để cải thiện tình cảm vợ chồng trong suốt thời gian qua và hai bên
cũng không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau, theo quy định tại khoản 1 Điều 19
Luật Hôn nhân gia đình: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công
việc trong gia đình”. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh H1
đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu
cầu xin ly hôn của chị H với anh H1 để mỗi bên tạo lập cuộc sống mới như đề
nghị của Viện kiểm sát là phù hợp.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H1 đều xác định
quá trình chung sống vợ chồng không có con chung, do đó Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H1 đều không đề nghị
nên Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
[6] Về ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án là có
căn cứ, cần xem xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27
Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường
vụ quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn anh Phạm Văn H1.
2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H1 không có con
chung.
3. Về tài sản: Chị Nguyễn Thị H và anh Phạm Văn H1 không đề nghị Tòa
án xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0003675 ngày 12
tháng 3 năm 2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Lạc nay là Phòng
thi hành án dân sự khu vực 10, chị Nguyễn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
5
Đương sự có mặt quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Phú Thọ;
- VKSND tỉnh Phú Thọ
- VKSND khu vực 10-Phú Thọ;
- Phòng THADS khu vực 10-Phú Thọ;
- Ủy ban nhân dân xã Yên Lạc;
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Hoàng Tuấn Mạnh
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm