Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST ngày 02/08/2024 của TAND huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bắc Hà (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 16/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 02/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Do mau thuẫn gia đình nên chị Lương Thị Nhất xin ly hôn anh Lương Quang Khải |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ
TỈNH LÀO CAI
Bản án số: 16/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 02/8/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC HÀ - TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Đình Tiến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Xuân
2. Ông Thào Seo Tỏa
- Thư ký phiên toà: Bà Phan Thị Bích Ngọc - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
- Kiểm sát viên: Ông Ngô Anh Chiến - Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
Ngày 02/8/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai xét
xử sơ thẩm công khai vụ án Thụ lý số 43/2024/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm
2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 13/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 03/7/2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 10/2024/QĐST-HNGĐ ngày 18/7/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lương Thị N - sinh năm: 1993
Nơi cư trú: Thôn Hà T, xã C, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai - vắng mặt (xin
xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Lương Quang K - sinh năm: 1984;
Nơi cư trú: Thôn Hà T, xã C, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai - vắng mặt (đã
triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2024 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn
chị Lương Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lương Quang K đăng ký kết hôn năm
2016 tại UBND xã C, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật.
Sau khi kết hôn anh chị sống hạnh phúc đến năm 2021 thì phát sinh mẫu thuẫn,
nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong làm ăn
phát triển kinh tế và xây dựng hạnh phúc gia đình, từ đó vợ chồng thường xuyên
đánh, cãi, chửi nhau. Từ năm 2023 vợ chồng sống ly thân từ đó tới nay không còn
quan tâm đến nhau nữa. Mâu thuẫn đã được hai bên gia đình khuyên giải nhưng
không thành. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị đề nghị Toà án
giải quyết cho chị được ly hôn anh Lương Quang K để sớm ổn định cuộc sống.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng có 01 con chung là
cháu Lương Gia B, sinh ngày 06/11/2016, hiện cháu mạnh khỏe và phát triển bình
thường do chị đang trực tiếp nuôi dưỡng. Sau ly hôn chị có nguyện vọng được tiếp
tục nuôi dưỡng cháu đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh K phải cấp
dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị không đề nghị Toà án giải quyết.
Bị đơn anh Lương Quang K: Anh đồng ý với lời khai của chị N về điều kiện,
hoàn cảnh kết hôn, con chung cũng như mâu thuẫn gia đình. Tuy nhiên anh cho
rằng vợ chồng có mâu thuẫn nhưng chưa tới mức trầm trọng phải ly hôn nên anh
muốn đoàn tụ gia đình. Trường hợp phải ly hôn anh có nguyện vọng tiếp tục nuôi
dưỡng cháu B và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con chung.
Ý kiến và quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Trong quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân thủ đúng quy
định của pháp luật. Nguyên đơn chấp hành quy định của pháp luật, bị đơn vắng
mặt tại phiên tòa không có lý do. Đề nghị hội đồng xét xử áp dụng các Điều
56,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí,
lệ phí Tòa án. Xử cho chị Lương Thị N được ly hôn anh Lương Quang K; Giao
cháu Lương Gia B cho chị Lương Thị N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi cháu đủ 18
tuổi, anh K không phải cấp dưỡng nuôi con chung; án phí và quyền kháng cáo
quyết định theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra
tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền: Chị Lương Thị N làm đơn đề nghị
Tòa án giải quyết ly hôn anh Lương Quang K và giải quyết trách nhiệm nuôi con;
anh K cư trú tại huyện Bắc Hà, vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Bắc Hà theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu hợp lệ bị đơn để tham gia phiên Tòa
nhưng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do vì thế Hội đồng xét
xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lương Thị N và anh Lương Quang K đăng ký
kết hôn theo quy định tại xã C, huyện Bắc Hà do đó đây là quan hệ hôn nhân hợp
pháp được pháp luật thừa nhận. Sau kết hôn vợ chồng hạnh phúc được một thời
gian sau đó thường xuyên đánh, cãi, chửi nhau và sống ly thân từ năm 2023 từ đó
không quan tâm đến nhau nữa. Chính quyền địa phương cũng xác nhận tình trạng
mâu thuẫn vợ chồng chị N anh K phù hợp với lời khai của anh chị. Xét thấy mâu
thẫn giữa chị N và anh K đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cần
cho chị Lương Thị N được ly hôn anh Lương Quang K là phù hợp với khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung dưới 18 tuổi. Quá trình giải
quyết vụ án chị N và anh K đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con sau ly hôn
và không yêu cần bên kia cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy chị N và anh K đều
có quyền và nghĩa vụ như nhau trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc con. Tuy nhiên
cháu B còn nhỏ lại đang được chị N trực tiếp nuôi dưỡng hiện cháu mạnh khỏe
phát triển bình thường. Chị N là giáo viên có mức thu nhập ổn định còn anh K là
lao động tự do thường xuyên đi làm xa nhà nên điều kiện chăm sóc cháu B sẽ gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác Cháu B có nguyện vọng ở với mẹ sau khi bố mẹ ly hôn,
vì vậy cần giao cháu B cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
[5]. Về án phí: Chị Lương Thị N phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56; khoản 1,2 Điều 81; khoản 1,3 Điều 82; Điều 83
của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227 và khoản 3
Điều 228, các điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng Dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lương Thị N được ly hôn anh Lương
Quang K, hôn nhân chấm dứt từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung: Giao cháu Lương Gia B, sinh ngày 06/11/2016 cho chị
Lương Thị N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ
18 tuổi, anh Lương Quang K không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Sau khi ly
hôn anh Lương Quang K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lương Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ
theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0001371 ngày 08/5/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐỒNGXÉT XỬ
- TAND tỉnh (1); THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh+ huyện (2);
- THADS huyện (1);
- UBND xã C (1);
- Các đương sự (2);
- Lưu HS. Trần Đình Tiến
Tải về
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 16/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm