Bản án số 159/2025/DS-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 159/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 159/2025/DS-ST ngày 18/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Cần Thơ, TP. Cần Thơ
Số hiệu: 159/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng kiện L đòi trả tiền vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 11 CẦN THƠ
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 159/2025/DS-ST
Ngày: 18 9 - 2025
V/v: Tranh chp hợp đng tín dng
và thế chp tài sn.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 – CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Ông Châu Minh Tiếp.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Bé Ngọc.
2. Bà Nguyễn Thị Tua.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trương Phước Lộc - T Tòa án nhân dân
khu vực 11 – Cần Thơ.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân khu vực 11 tham gian phiên tòa:
Nguyễn Thị Lượng – Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 11 – Cần Thơ
xét xử thẩmng khai vụ án n sthụ lý số: 31/2025/TLST-DS ngày 17 tháng
3 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 86/2025/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 8 năm 2025
Quyết định hoãn phiên toà số 69/2025/QĐST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2025 giữa
các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Trụ sở: Số 108 Trn Hưng Đạo, quận Hng Kiếm, thành phố Hà Nội (Nay
số 108 Trần Hưng Đạo, phường Ca Nam, thành phố Nội).
Người đại diện tham gia tố tụng: Ông ơng Quc Kh - Chức vụ: Tng
phòng bán lẽ; Đa chỉ: S59 đường 3/2 phường V Tân, thành phố Cn T (có mt).
2/ Bị đơn: Ông Bùi Duy L Phạm Thị Thùy D; Cùng cư t: ấp 1, thị trấn
NM, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (Nay VTh, thành phố Cần T) (vắng
mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện lời khai trong quá trình giải quyết ván nguyên đơn
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đại diện theo ủy quyền tham gia tố
tụng ông Lương Quốc Kh (gọi tắt là ông Kh) trình bày:
2
Hợp đồng cho vay hạn mức số 17.12/2024/HĐCVHM/NHCT821-BDL ngày
11/4/2024 được kết giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Hậu Giang và ông Bùi Duy L.
- Mục đích cho vay: Bổ sung vốn lưu động kinh doanh dược phẩm, thực
phẩm chức năng, nước hoa, mỹ phẩm;
- Hạn mức tín dụng: 2.500.000.000 đồng;
- Thời hạn hợp đồng cho vay: Kể từ ngày 11/4/2024 đến hết ngày
11/04/2025;
- Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay của khoản nợ được ghi trên giấy nhận
nợ nhưng tối đa không quá 06 tháng;
- Lãi suất cho vay trong hạn: 9,0%/năm;
- Lãi suất quá hạn = 150% lãi suất vay trong hạn;
- Ngày bắt đầu chuyển nợ quá hạn 26/11/2024;
- Nợ còn lại phải trả đến ngày hôm nay 18/9/2025 là: 2.749.163.235 đồng
trong đó:
+ Nợ gốc: 2.500.000.000 đồng;
+ Lãi trong hạn: 191.880.513 đồng;
+ Lãi quá hạn: 57.282.722 đồng.
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng số
17.12/2024/HĐCVHM/NHCT821-BDL ngày 11/4/2024 được kết giữa Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang và ông Bùi Duy L:
- Mục đích cho vay: Phát hành thẻ TDQT phục vụ nhu cầu đời sống;
- Hạn mức thẻ: 50.000.000 đồng;
- Thời hạn cho vay: 60 tháng;
- Ngày kích hoạt thẻ: 22/5/2024; Ngày quá hạn thanh toán thẻ: 07/11/2024;
+ Nợ còn lại bị đơn phải có nghĩa vụ trả tính đến ngày 18/9/2025 là
60.298.840 đồng.
Để đảm bảo cho khoản vay giữa Ngân hàng với ông Lân có ký kết hợp đồng
thế chấp tài sản cụ thể như sau:
Theo hợp đồng thế chấp bất động sản số 17.12/2024/HĐBĐ/NHCT821 ngày
10/4/2024 tài sản bao gồm: Quyền sử dụng đất 1.235,5m
2
đất trồng cây lâu năm
(trong đó có 27m
2
thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường 30 tháng 4 và có 187,5m
2
đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường 3 tháng 2) phần đất tọa lạc tại ấp 12,
Vị Thắng, huyện Vị Thủy (Nay là xã Vị Thủy, thành phố Cần Thơ).
Chứng thư về tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DO102929, số vào sổ cấp GCN:
3
CN02868 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu
Giang cấp ngày 10/4/2024.
Tính đến ngày 18/9/2025 ông Bùi Duy L Phạm Thị Thùy D còn nợ
Ngân hàng với tổng số tiền của các khoản vay theo hợp đồng tín dụng
2.809.462.075 đồng; Trong đó:
+ Gốc 2.549.997.832 đồng;
+ Lãi trong hạn: 200.278.269 đồng;
+ Lãi quá hạn: 59.185.974 đồng.
Ngân ng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang đã nhiều
lần đôn đốc, nhắc nhở tạo điều kiện và đề ra các giải pháp trả nợ đối với ông L,
D nhưng khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu các bị đơn L, D phải nghĩa vụ thanh
toán nợ gốc, lãi đầy đủ cho Ngân hàng. Trường hợp bị đơn không thực hiện nghĩa
vụ trả nợ, đề nghị Tòa án phát mãi tài sản đã thế chấp cho Ngân hàng theo đúng
quy định pháp luật.
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn ông Bùi
Duy L và bà Phạm Thị Thùy D vắng mặt suốt trong quá trình giải quyết vụ án, nên
Tòa án không ghi nhận được ý kiến của các bị đơn đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 11 Cần Thơ trình bày quan
điểm:
Về thủ tục ttụng: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa,
Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử, các đương sự đã thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt nhưng đã được Toà
án triệu tập tống đạt hợp lệ, nhưng vắng mặt không do. Do đó đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng
mặt họ theo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín
dụng xử tài sản thế chấp theo quy định. Đồng thời buộc bđơn nghĩa vụ
nộp chi phí tố tụng án phí theo quy định pháp luật. Các đương sthực hiện
quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về thủ tục tố tụng:
[1]. Các đương stranh chấp với nhau về việc vay tiền theo hợp đồng tín
dụng; hợp đồng tín dụng thẻ thế chấp tài sản. Xác định đây quan hệ pháp
luật Tranh chấp hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản”. Bị đơn cư trú trên địa bàn
4
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (cũ). Căn cứ theo quy định tại Điều 26; Điều 35 và
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang (Nay Tòa án nhân dân khu vực 11
Cần Thơ).
[2]. Đối với những người vắng mặt Toà án đã thực hiện việc xác minh, tống
đạt, niêm yết các văn bản tố tụng hợp lệ đtiến hành giải quyết vụ án theo đúng
quy định pháp luật. Căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét
xử vắng mặt họ nhưng vẫn đảm bảo quyền và nghĩa vụ hợp pháp cho đương sự
theo quy định pháp luật.
Về nội dung vụ án:
[3]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hội đồng xét xử xét thấy: Căn cứ
vào lời khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn cùng toàn bộ chứng
cứ trong hồ vụ kiện Hội đồng sở khẳng định:
[3.1] Giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam với bị đơn Bùi Duy L
kết hợp đồng tín dụng số 17.12/2024/HĐCVHM/NHCT821-BDL ngày
11/4/2024 được kết giữa Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi
nhánh Hậu Giang và ông Bùi Duy L.
Mục đích cho vay: Bổ sung vốn lưu động kinh doanh dược phẩm, thực phẩm
chức năng, nước hoa, mỹ phẩm; Hạn mức tín dụng: 2.500.000.000 đồng; Thời hạn
hợp đồng cho vay: Kể từ ngày 11/4/2024 đến hết ngày 11/04/2025; Thời hạn cho
vay: Thời hạn cho vay của khoản nợ được ghi trên giấy nhận nợ nhưng tối đa
không quá 06 tháng; Lãi suất cho vay trong hạn: 9,0%/năm; Lãi suất quá hạn =
150% lãi suất vay trong hạn; Ngày bắt đầu chuyển nợ quá hạn 26/11/2024; Nợ còn
lại phải trả đến ngày hôm nay 18/9/2025 là: 2.749.163.235 đồng trong đó:
+ Nợ gốc: 2.500.000.000 đồng;
+ Lãi trong hạn: 191.880.513 đồng;
+ Lãi quá hạn: 57.282.722 đồng.
[3.2] Giấy đề nghị kiêm hợp đồng phát hành sử dụng thẻ tín dụng s
17.12/2024/HĐCVHM/NHCT821-BDL ngày 11/4/2024 được kết giữa Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang và ông Bùi Duy L:
Mục đích cho vay: Phát hành thẻ TDQT phục vụ nhu cầu đời sống; Hạn mức
thẻ: 50.000.000 đồng; Thời hạn cho vay: 60 tháng; Ngày kích hoạt thẻ: 22/5/2024;
Ngày quá hạn thanh toán thẻ: 07/11/2024; Nợ còn lại phải trả tính đến ngày
18/9/2025 là 60.298.840 đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mặc Hợp đồng tín dụng hợp đồng
thẻ đã đến hạn thanh toán, Ngân hàng đã nhiều lần đôn đốc, nhắc nợ yêu cầu ông
L, D trả nợ nhưng ông L, D vẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
5
cho Ngân hàng dẫn đến vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng
tín dụng các bên đã kết. Tính đến ngày xét xử ngày 18/9/2025 ông Bùi Duy
L và bà Phạm Thị Thùy D còn nợ Ngân hàng với tổng số tiền 2.809.462.075 đồng;
Trong đó: Gốc 2.549.997.832 đồng; Lãi trong hạn: 200.278.269 đồng; Lãi quá hạn:
59.185.974 đồng.
[3.3] Xét thấy từ khi vay cho đến ngày Ngân hàng phát sinh khởi kiện thì phía
bị đơn vẫn không thanh toán nghĩa vụ đầy đủ theo như cam kết. Do đó đã vi phạm
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng trên, mặc Ngân hàng đã thông báo thu
hồi toàn bộ khoản vay, nhưng bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
thỏa thuận. Đã trực tiếp xâm phạm đến quyền lợi ích của nguyên đơn được pháp
luật bảo vệ. Nên Ngân hàng yêu cầu các bị đơn, trả số tiền còn nợ theo hợp đồng
tín dụng đã kết phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận toàn bộ.
[3.4] Đối với yêu cầu tính lãi căn cứ vào Điều 91 Điều 95 của Luật tổ chức
tín dụng m 2010 (tương ứng với các Điều 100 Điều 103 của Luật các tổ chức
tín dụng năm 2024) các pháp luật khác liên quan hoàn toàn tự nguyện,
không trái pháp luật. Ông L, D đã vay tiền của Ngân hàng thì phải nghĩa vụ
trả tiền vay cho Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng đã được kết. Việc ông L,
D chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của Ngân hàng. vậy Ngân hàng yêu cầu ông L, D trả tiền còn nợ
gồm vốn lãi (Lãi suất trong hạn; lãi quá hạn) theo hợp đồng tín dụng đã kết
căn cứ để chấp nhận.
[3.5] Xét hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm:
Để đảm bảo khoản vay giữa Ngân hàng với ông L kết hợp đồng thế
chấp tài sản cụ thể: Theo hợp đồng thế chấp bất động sản số
17.12/2024/HĐBĐ/NHCT821 ngày 10/4/2024 tài sản bao gồm: Quyền sử dụng đất
1.235,5m
2
đất trồng cây lâu năm (trong đó có 27m
2
thuộc hành lang bảo vệ an toàn
đường 30 tháng 4 và có 187,5m
2
đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường 3 tháng
2) phần đất tọa lạc tại ấp 12, Vị Thắng, huyện Vị Thủy (Nay Vị Thủy,
thành phố Cần Thơ). Chứng thư về tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DO102929, số vào
sổ cấp GCN: CN02868 do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang cấp ngày 10/4/2024.
Chi tiết về việc đăng thế chấp tài sản qui định tại Hợp đồng thế chấp số
17.12/2024/HĐBĐ/NHCT821 ngày 10/4/2024 được ng chứng thực tại văn
phòng công chứng Nguyễn Trung K ngày 10/4/2024. Đăng giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng đăng đất đai huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang ngày 11/11/2024.
6
Xét hợp đồng đăng thế chấp nêu trên đảm bảo đúng quy định của pháp
luật. N vậy trường hợp ông L, D không thanh toán nợ theo hợp đồng tín dụng
thì Ngân hàng quyền yêu cầu quan thẩm quyền xử tài sản thế chấp đã
kết để thu hồi nợ theo quy định pháp luật căn cứ để chấp nhận.
[4]. Về chi phí tố tụng xem xét thẩm định tài sản: Căn cứ Điều 157, Điều 158
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Buộc ông L, D phải chịu chi phí thẩm định tài sản
thế chấp theo quy định với số tiền 2.000.0000 ông L, D nộp để hoàn trả cho
Ngân hàng.
[5]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự Điều 12, 26, 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí
lệ phí Tòa án;
[5.1] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Ngân hàng) được chấp nhận nên
buộc bị đơn ông L, D phải chịu án phí dân sự thẩm tổng số tiền thực hiện
nghĩa vụ 2.809.462.075 đồng được tính như sau: 72.000.000 đồng + (2% của số
tiền vượt 2.000.000.000 đồng theo đó 2.809.462.075 đồng 2.000.000.000 đồng =
809.462.075 x 2%) = 72.000.000đ + 16.189.241 = 88.189.241 đồng.
[5.2] Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[6] Các đương sự quyền kháng o bản án này theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 157, 158, 227, 228, 233 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Áp dụng các Điều 317, 320, 463 và 466 Bộ luật dân sự;
Áp dụng các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng (tương ứng với các Điều
100 Điều 103 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2024);
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại
C phần Công thương Việt Nam đối với bị đơn Bùi Duy L, Phạm Thị Thùy D.
Buộc bị đơn Bùi Duy L, Phạm Thị Thùy D nghĩa vụ trả cho Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam tổng số tiền 2.809.462.075 đồng (Hai ttám
trăm lẽ chín triệu bốn trăm sáu mươi hai ngàn không trăm bảy mươi lăm đồng);
7
Trong đó: Gốc 2.549.997.832 đồng; Lãi trong hạn: 200.278.269 đồng; Lãi quá hạn:
59.185.974 đồng.
[2]. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét x thẩm, khách hàng vay còn phải
tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức
lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
[3]. Trường hợp bị đơn ông Bùi Duy L, Phạm Thị Thùy D không thanh
toán hoặc thanh toán không hết nợ, Ngân hàng quyền yêu cầu phát mãi tài sản
thế chấp theo hợp đồng bảo đảm gồm: Quyền sử dụng đất 1.235,5m
2
đất trồng cây
lâu năm (trong đó 27m
2
thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường 30 tháng 4 và có
187,5m
2
đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường 3 tháng 2) phần đất tọa lạc tại
ấp 12, Vị Thắng, huyện Vị Thủy (Nay Vị Thủy, thành phố Cần Thơ).
Chứng thư về tài sản thế chấp: Giấy chứng nhận quyền sdụng đất, quyền sở hu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DO102929, số vào sổ cấp GCN: CN02868
do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang cấp ngày
10/4/2024.
Chi tiết về việc đăng thế chấp tài sản qui định tại hợp đồng thế chấp số
17.12/2024/HĐBĐ/NHCT821 ngày 10/4/2024 được Công chứng thực tại văn
phòng công chứng Nguyễn Trung K ngày 10/4/2024. Đăng giao dịch bảo đảm
tại Văn phòng đăng đất đai huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang ngày 11/11/2024.
[4]. Chi phí thẩm định tài sản thế chấp: Buộc bị đơn ông Bùi Duy L,
Phạm Thị Thùy D phải nộp số tiền 2.000.000 đồng hoàn trả lại cho nguyên đơn
Ngân hàng Thương mại C phần Công thương Việt Nam.
[5]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
[5.1] Buộc bị đơn Bùi Duy L, Phạm Thị Thùy D phải nộp án phí dân sự
thẩm số tiền là 88.189.241 đồng.
[5.2] Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam được nhận lại
số tiền tạm ứng án phí 41.600.000 đồng theo biên lai thu số 0009160 ngày 14
tháng 3 năm 2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang
(Nay là Phòng thi hành án dân sự 11 – Cần Thơ).
[6]. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định ti Điu 2
Lut thi hành án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án
dân s quyn tha thun thi nh án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
8
hành án hoc cưỡng chế thi hành án theo quy định ti c Điu 6, 7, 7a 9 Lut
thi hành án dân s. Thi hiu thi hành án được thc hin theo quy định ti Điu 30
Lut thi hành án dân s.
[7]. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t
tuyên án (ngày 18/9/2025); Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND TP. Cần Thơ;
- VKSND khu vực 11 – Cần Thơ;
- Chi cục THADS khu vực 11 – Cần Thơ;
- Các đương sự;
- Công bố bản án;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Châu Minh Tiếp
Tải về
Bản án số 159/2025/DS-ST Bản án số 159/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 159/2025/DS-ST Bản án số 159/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất