Bản án số 1517/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 1517/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 1517/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 1517/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 1517/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hóc Môn (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 1517/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn giữa bà Phạm Thị Xuân H và ông Nguyễn Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÓC MÔN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 1517/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Triệu Luật.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Huỳnh Văn Đẹp.
2. Bà Nguyễn Thị Kim Liên.
- Thư ký phiên tòa: Ông Vũ Hoàng Dũng – Thư ký tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn tham gia phiên toà: Bà Hồ
Thị Hiền – Kiểm sát viên.
Vào ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 746/2024/TLST-HNGĐ ngày
04/6/2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
557/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 13/8/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
408/2024/QĐST-HNGĐ ngày 05/9/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Xuân H – sinh năm 1985; (có mặt)
Địa chỉ: 7 Tổ A, ấp T, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T – sinh năm 1989; (vắng mặt)
Địa chỉ: G ấp M, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản v kim tra việc giao nộp, tip cn, công
khai chng c, biên bản hòa giải, biên bản không tin hành hòa giải được nguyên đơn
trình bày:
Tôi và ông Nguyễn Văn T tự nguyện tìm hiểu và tiến đến xây dựng gia đình vào
năm 2019, chúng tôi đăng ký kết hôn vào ngày 22/6/2020 tại Ủy ban nhân dân xã C,
huyện P, tỉnh Bình Định theo Giấy chứng nhận kết hôn số 23 do Ủy ban nhân dân xã C,
huyện P, tỉnh Bình Định cấp.
Cuộc sống vợ chồng thời gian đầu bình thường, sau đó bắt đầu phát sinh mâu
thuẫn, bất đồng quan điểm không thể hòa hợp. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi xin
ly hôn với ông Nguyễn Văn T.
2
Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Phạm Chi M - sinh ngày 24/02/2019
và Nguyễn Quang K - sinh ngày 07/10/2020. Sau khi ly hôn, tôi yêu cầu nuôi dưỡng bé
Chi M và bé Quang K, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Nguyễn Văn T vắng mặt, không cung cấp lời khai, không đưa ra ý kiến,
yêu cầu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tuân thủ
đúng pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng
cứ, hòa giải, tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử áp
dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng; những người tham gia tố tụng chấp hành
đúng và đầy đủ quy định pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà
Phạm Thị Xuân H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly
hôn và bị đơn có địa chỉ cư trú cuối cùng tại huyện Hóc Môn nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo
qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Toà án đã triệu tập, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn
phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Vì vậy, Toà án vẫn tiến hành
xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Thị Xuân H và ông Nguyễn Văn T chung sống
với nhau có đăng ký kết hôn. Căn cứ Trích lục kết hôn do Ủy ban nhân dân xã C, huyện
P, tỉnh Bình Định cấp ngày 08/10/2020 thì đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà
H và ông T là hôn nhân hợp pháp.
[5] Xét yêu cầu ly hôn của bà Phạm Thị Xuân H: Trong quá trình giải quyết vụ án,
ông Nguyễn Văn T không cung cấp lời khai, không đưa ra ý kiến, yêu cầu, không giao
nộp chứng cứ nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án và lời khai của bà H để làm cơ sở giải quyết vụ án. Theo như lời khai của bà H thì
trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan
điểm, vợ chồng không quan tâm chăm sóc và xây dựng gia đình. Tại phiên tòa, bà H vẫn
giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông T. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập
và thông báo về phiên hòa giải nhưng ông T vẫn không đến Tòa án tham gia hòa giải,
tham gia phiên tòa. Vì vậy, Tòa án không thể hòa giải để vợ chồng trở về sống chung
với nhau. Từ đó, Hội đồng xét xử nhận định đời sống chung vợ chồng của bà H và ông
T đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể
3
kéo dài. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận cho
bà H được ly hôn với ông T.
[6] Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Phạm Chi M - sinh
ngày 24/02/2019, Nguyễn Quang K - sinh ngày 07/10/2020. Bà H yêu cầu được nuôi
cháu Chi M và cháu Quang K. Căn cứ quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình,
trên cơ sở xem xét quyền lợi về mọi mặt của con chưa thành niên, Hội đồng xét xử quyết
định giao cháu Chi M và cháu Quang K cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng.
[7] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, ông T cũng
không có ý kiến yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn
cấp dưỡng nuôi con của ông T cho đến khi có yêu cầu.
[8] Về tài sản chung: Bà H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[9] Về nợ chung: Bà H khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[10] Về án phí: Án phí ly hôn là 300.000 đồng, bà H chịu. Nộp tại Chi cục thi hành
án dân sự có thẩm quyền.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266 Bộ
luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 116 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban hành
kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Phạm Thị Xuân H được ly hôn với
ông Nguyễn Văn T.
2. Về con chung: Bà H và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Phạm Chi M - sinh
ngày 24/02/2019, Nguyễn Quang K - sinh ngày 07/10/2020. Giao con chung tên Chi M
và Quang K cho bà Phạm Thị Xuân H trực tiếp nuôi dưỡng.
Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con của ông Nguyễn Văn T cho đến khi có
yêu cầu.
Khi cần thiết, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như
việc cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Phạm Thị Xuân H khai không có nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí sơ thẩm: Bà H phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, và được trừ
vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng mà bà H đã nộp theo biên lai số
4
BLTU/23P/0024927 ngày 31/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn,
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền tha thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành
án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận :
- TAND TP.HCM;
- VKSND TP.HCM;
- VKSND H.Hóc Môn;
- Chi cục THADS H.Hóc Môn;
- UBND xã Cát Lâm, huyện Phù Cát,
tỉnh Bình Định;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Triệu Luật
Tải về
Bản án số 1517/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 1517/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm