Bản án số 150/2024/HC-ST ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 150/2024/HC-ST

Tên Bản án: Bản án số 150/2024/HC-ST ngày 29/08/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 150/2024/HC-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/08/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 150/2024/HC-ST
Ngày: 29-8-2024
V/v: Khiếu kiện quyết định
hành chính, hành vi nh
chính trong lĩnh vực quản
đất đai.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Phước Hiệu
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đoàn Văn Tám
Ông Phạm Văn Trịnh
- Thư phiên tòa: Trần Thị Huyền Anh Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Thùy Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận xét
xử thẩm công khai vụ án hành chính thụ số 198/2023/TLST-HC, ngày 28
tháng 11 năm 2023, về việc:Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong lĩnh vực quản đất đai” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
154/2024/QĐXXST-HC ngày 06 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Lương Văn T, sinh năm 1967; Địa chỉ: Thôn T, xã
H, huyện H, tỉnh Bình Thuận.
Người đại diện theo y quyền: Trần Thị Thiên H, sinh năm 1966; Địa
chỉ thường trú: Tổ A, khu phố A, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
Địa chỉ liên hệ: Số C đường V, phường P, thành phố P, tỉnh Bình Thuận.
- Người bị kiện:
1. Ủy ban nhân dân xã H;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Ung Thanh K – Chủ tịch UBND xã H.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh B;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: Ông Đặng Phước H1 – Giám đốc
Chi nhánh Văn phòng Đ.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chi nhánh Văn phòng Đ;
2
Người đại diện: Ông Đặng Phước H1 – Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đ.
Tại phiên tòa có mặt bà H, ông K và ông H1; các đương sự khác vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Tại đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2023, quá trình giải quyết vụ án tại
phiên tòa, người khởi kiện và người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện
trình bày:
Ngày 07/6/2023, ông ơng Văn T nộp đơn đăng cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà tài sản khác gắn liền với đất đối với
các thửa đất số: 194/1385,5m
2
, 195/1576,8m
2
, 196/1398,8m
2
, 197/1390,1m
2
,
198/1307,8m
2
, 199/1294,1m
2
, các thửa đất trên thuộc tờ bản đồ số 28; các
thửa đất số: 337/1358,1m
2
, 338/3082,2m
2
, 339/3129,9m
2
, 341/3053,2m
2
,
343/6215,9m
2
, (Theo mảnh trích đo thửa 340), các tha đất trên thuộc tờ bản
đồ 29. Tổng diện tích đề nghị cấp giấy chứng nhận là 25192,4 m
2
tọa lạc tại thôn
T, xã H, huyện H, Mục đích sử dụng đất nông nghiệp (CLN,LUC). Ngày
09/6/2023, UBND H đã xác nhận nguồn gốc đất như sau: Đất dự phòng 5%
do xã quản lý hiện nay không có hợp đồng thuê đất, đã đo đạc địa chính quy chủ
đất công ích 5%, quản vào năm 2021, không tranh chấp, phù hợp với
quy hoạch là đất nông thôn đất nông nghiệp, xác nhận nhân ông T trực
tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông
nghiệp tại địa phương, thửa đất trong hạn mức, riêng thửa đất 341/3053.2 m
2
nguồn gốc do ông Lương Văn T phục hóa từ năm 1990. Sau đó UBND H
thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định và có tờ trình xem xét cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đt của ông Lương Văn T đến UBND huyện H,
Phòng T1, Chi nhánh Văn phòng Đ vào ngày 03/7/2023. Ngày 24/8/2023, Chi
nhánh Văn phòng Đ Công văn số 2418/CN.VPĐKĐĐ-HTB về việc chuyển
trả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất với do: UBND Hàm Chính xác nhận đất đt công
ích 5% do quản lý. Ngày 22/9/2023, UBND xã H tiếp tục Công văn số
318/UBND-KT về việc có ý kiến bổ sung về nguồn gốc đất của ông Lương Văn
T. Ngày 02/10/2023, Chi nhánh Văn phòng Đ ban hành Công văn số
2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB về việc chuyển trả hồ cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đt, quyền sở hữu nhà ở tài sn khác gắn liền với đất với lý do ông T
sử dụng đất 5% do UBND xã H quản lý.
Nhận thấy việc từ chối cấp Giy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của ông T là không đúng quy định của
pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi ích hợp pháp của mình nên ông T khởi
kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết:
- Tuyên bố hành vi xác nhận nguồn gốc đất ông Lương Văn T đang sử
3
dụng của UBND H đất 5% do quản hành vi hành chính trái pp
luật;
- Hủy Văn bản số 2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB ngày 02/10/2023 về việc
chuyển tr hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
và tài sản khác gắn liền với đất của Chi nhánh Văn phòng Đ.
- Buộc UBND xã H, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh B thực hiện nhiệm vụ,
công vụ được giao trong việc thực hiện thủ tục về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng cho ông Lương Văn T theo quy định của pháp luật.
2/ Người bị kiện Văn phòng đăng đất đai tỉnh B ý kiến tại Công
văn số 59/VPĐKĐĐ-ĐKCG ngày 09/01/2024 như sau:
Ngày 03/7/2023, Chi nhánh Văn phòng Đ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dng đất (lần đầu) của ông Lương Văn T đối với 11 tha
đất thửa 340, 343, 194, 195, 196, 197, 198, 199, 337, 338, 339 tại thôn T,
H, huyện H vi tổng diện tích 25.192,4m
2
đt. Tại mục II của đơn đề nghị,
UBND xã H "Đất công ích 5% do xã quản lý, hiện không có hợp đồng thuê đất;
đã đo đạc địa chính quy chủ là đất công ích 5% xã quản lý vào năm 2021; riêng
thửa 341 do ông Lương Văn T phục hóa năm 1990".
Ngày 22/9/2023, UBND xã H có Công văn số 318/UBND-KT về việc có ý
kiến bổ sung về nguồn gốc đất của ông Lương Văn T. Theo đó UBND H bổ
sung ý kiến: "nguồn gốc thửa 340, 194, 195, 196, 197, 198, 199, 337, 338, 339
đất HTX 2 quản từ năm 1979 sử dụng trồng cây bạch đàn đã khai thác
nhiều lần; đến năm 1993 không đưa vào cân đối chia bình quân nhân khẩu
để lại dự phòng 5%; năm 2006 do đất btrống ông Lương Văn T bao chiếm sử
dụng đến nay; riêng thửa đất số 340/6215,9 m
2
ông mới bao chiếm và cất nhà ở
từ năm 2011".
Ngày 02/10/2023, Chi nhánh Văn phòng Đ ban hành Công văn số
2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB chuyển trả hồ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của
ông Lương Văn T.
Tại điểm a khon 2, điểm d khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ có quy định:
Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
2. Trường hợp hộ gia đình, nhân, cộng đồng dân cư, người Vit Nam
định nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam đề nghị đăng đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hp đăng đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với
4
nội dung khai đăng ký; trường hợp không giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc thời
điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
d) Kiểm tra hồ đăng ký; c minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng
ký;”
Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ có quy định:
“ Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích
của xã, phường, thị trấn.”
Căn cứ vào các quy định đã nêu, trên cơ sở xác nhận nguồn gốc của UBND
xã H, Văn phòng Đ xét thấy việc Chi nhánh Văn phòng Đ ban hành Công văn s
2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB ngày 02/10/2023 chuyển trả hồ đề nghị cấp giấy
chứng nhận của ông Lương Văn T sở. Đề nghị Tòa không chấp nhận
yêu cầu của ông Lương Văn T.
3/ Người bị kiện Ủy ban nhân dân H ý kiến tại Công văn số
108/UBND-KT ngày 23/4/2024 như sau:
Diện tích đất ông Lương Văn T đơn đăng cấp Giấy chứng nhận
QSDĐ, UBND xã đã xác minh, xác nhận đúng thực tế tổng hợp hồ theo
nội dung đơn của ông và cũng đã có tờ trình kiến nghị UBND huyện xem xét.
Đối với nguồn gốc đất trên: Qua xác minh: năm 1979, khi chủ trương
vào HTX thì phần đất này của ông Trương Văn Đ ông ngoại ruột của ông
Lương Văn T đã hiến toàn bộ diện tích đất này cho HTX 2 do thời gian quá u
không còn giấy tờ, sau đó HTX 2 đã tiến hành trồng rừng liên tục cũng đã
khai thác nhiều lần, hiện nay vẫn còn dấu vết cũ. Đến năm 2001, khi tách thôn A
thôn T thì diện tích này vẫn còn phần lớn là rừng do quản lý. Theo ý kiến
xác minh của ông Trần Minh H2 thì vào năm 1999 Trương Thị Q mẹ ruột
của ông Lương Văn T đã đến tác động san ủi thì bị UBND xử phạt hành
chính thì diện tích này bỏ trống mãi đến năm 2005 ông nghĩ việc thì đất y vẫn
không ai tác động. Năm 2006, do đất btrống nên ông Lương Văn T bao chiếm
sử dụng đến nay, riêng thửa 340/6215,9m
2
ông T bao chiến từ năm 2011 trồng
cây và cất nhà ở.
Quan điểm UBND xã: Căn cứ vào hồ sơ đất công ích thì chưa đảm bảo do
hồ HTX2 bàn giao cho xã hiện nay không còn, tuy nhiên thực tế xác minh
đúng. Nếu để lại cho ông Lương Văn T một phần diện tích đất thì nguồn gốc đất
5
trên không phải của ông T của ông N ông ông Trương Văn Đ, gia đình
ông Đ rất nhiều người con (theo hàng thừa kế) do đó cần sự đồng thuận
của các thành viên trong gia đình mới tiến hành xem xét giải quyết.
4/ Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi nhánh Văn phòng Đ
không có văn bản trình bày ý kiến.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân Tđã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
Tố tụng hành chính.
Tòa án xác định đúng đối tượng khởi kiện cách tham gia tố tụng của
các đương sự; việc khởi kiện của người khởi kiện còn thời hiệu; TAND tỉnh
Bình Thuận giải quyết là đúng thẩm quyền.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng đim c khoản 2 Điều 193
Luật tố tụng hành chính tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lương
Văn T.
- Tuyên bố hành vi của UBND H về việc xác nhận nguồn gốc đất d
phòng do UBND xã H quản lý là trái quy định của pháp luật;
- Tuyên bố nh vi không giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ của
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đt đai huyện Hàm Thuận B là trái quy định của
pháp luật.
- Hủy Quyết định hành chính liên quan Công văn số
2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB ngày 02/10/2023 của Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện H.
- Buộc UBND xã H thực hiện nhiệm vụ xác nhận nguồn gốc đất đúng thực
tế sử dụng.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh B thực hiện nhiệm vụ công vụ giải
quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSDĐ của ông Lương Văn T đúng quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem t tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của Đại diện Viện kiểm t,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt Văn phòng Đăng đất đai
tỉnh B nhưng đã đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó căn cứ Điều 157
Điều 158 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương
sự này theo thủ tục chung.
[2] Về đối tượng khởi kiện, thẩm quyền giải quyết: Người khởi kiện yêu
cầu Tòa án xem xét hành vi hành chính về xác nhận nguồn gốc đất của UBND
6
H hành vi không giải quyết hcấp giấy chứng nhận QSDĐ của Chi
nhánh Văn phòng đăng đt đai huyện H. Đồng thời yêu cu tuyên hủy Văn
bản số 2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB ngày 02/10/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đ
về việc chuyển trả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, đối tượng bị kiện hành vi hành
chính của UBND H và Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại khoản 4
Điều 3 Luật tố tụng hành chính. Đồng thời, văn bản số 2924/CN.VPĐKĐĐ-
HTB quyết định hành chính có liên quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 32
Luật Tố tụng hành chính thì khiếu kiện trên thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND tỉnh Bình Thuận.
Đối với yêu cầu buộc UBND xã H, Văn phòng đăng đất đai tỉnh B thực
hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật trong việc thực hiện thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đt, hquả kéo theo trong trường hợp yêu cầu khởi kiện được chấp
nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 193 Luật tố tụng hành chính.
[3] Về thời hiệu khởi kiện: Ngày 02/10/2023, Chi nnh Văn phòng Đ ban
hành Văn bản số 2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB. Ngày 31/10/2023, người khởi kiện
nộp đơn khởi kiện còn thời hiện theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 116
Luật Tố tụng hành chính.
[4] Xét yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn T, Hội đồng xét xử thấy
rằng:
4.1 Về nguồn gốc qtrình sdụng đất: Tại công văn số 318/UBND-
KT ngày 22/9/2023 công văn số 108/UBND-KT ngày 23/4/2024 của UBND
H: Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp tại các thửa 194,195, 196, 197, 198,
199, 337, 338, 339, 340 với tổng diện tích 22.139,2 m
2
thuộc tờ bản đồ số 28
29 do ông T đang sử dụng nguồn gốc đất HTX 2 sử dụng trồng cây bạch
đàn từ năm 1979, đến năm 1993 không đưa vào chia bình quân nhân khẩu mà để
lại dự phòng 5% nhưng không hợp đồng thuê đất. Do đất b trống nên năm
2006 ông T bao chiếm sử dụng đến nay. Căn cứ vào hồ công ích thì chưa
đảm bảo do hồ Hợp tác (HTX) giao không còn. Năm 2021 đã đo đạc địa
chính quy chủ đất công ích 5% do quản lý. Cùng với việc nêu ý kiến nêu
trên thì UBND H cung cấp Bảng mục các tha đất công ích 5% tại H,
danh sách các hộ sản xuất đất d phòng, trong đó hộ ông T được lập ngày
22/9/2021.
Hội đồng xét xử thấy rằng, ngoài danh sách và sơ đồ các thửa đất ng ích
được quy chủ cho UBND H vào năm 2021 thì UBND H không cung cấp
được tài liệu nào để chứng minh nguồn gốc đất ông T đăng cấp giấy
chứng nhận QSDĐ là đất được đưa vào s dụng với mục đích công ích theo quy
định tại khoản 1 Điều 132 Luật đất đai năm 2013.
7
Đồng thời, tại đơn đăng cấp giấy chứng nhận QSDĐ của ông T được
UBND H: Ông T nhân trực tiếp sản xuất đt nông nghiệp, toàn bộ diện
tích đất ông T đăng ký là đất trồng lúa, cây lâu năm, không có tranh chấp và phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất là đất nông nghiệp và đất ở.
Điều 132 Luật đất đai năm 2013 quy định:
1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm nhu cầu của địa phương, mỗi xã,
phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, nhân trả lại hoặc tặng cho
quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn
để hình thành hoặc bổ sung cho quđất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dng vào mục đích
công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng
hoặc bi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng
của địa phương; giao cho hộ gia đình, nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình ng cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm
công trình văn a, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục,
chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người đất được sử dụng để xây dựng các công trình
công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
3. Đối với diện tích đất chưa sdụng vào các mục đích quy định tại khoản
2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân ti địa phương
thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho
thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp
quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo
quy định của pháp luật.
4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị
trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã i có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
8
Như vậy, UBND xã H không qtrình quản lý, không có hợp đồng cho
ông T thuê đất chỉ căn cứ vào danh sách nhân sử dụng đất được lập vào
năm 2021 để xác định ông T đang sử dụng đất công ích 5% không đúng theo
quy định tại khoản 3, 4 Điều 132 Luật đất đai năm 2013. Trong khi đó, ông T đã
sử dụng đất ổn định từ năm 2006 vào mục đích sản xuất nông nghiệp, không
tranh chấp, không bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai. Do đó đủ điều kiện
được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật đất
đai; khoản 4 Điều 21; khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 22 Nghị đnh số 43/2014
của Chính phủ.
4.2 Đối với nội dung Công văn số 2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB ngày
02/10/2023 của Chi nhánh Văn phòng Đ.
Căn cứ vào nguồn gốc quá trình sử dụng đất của ông T, trên sở các
quy định pháp luật đã vin dẫn nêu trên, xét thấy các thửa đt ông T đăng ký có
đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo quy định tại khoản 2 Điều
101 Luật đất đai; khoản 4 Điều 21; khoản 4 điểm a khoản 5 Điều 22 Nghị
định số 43/2014 của Chính phủ. Do đó, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện Hđơn vtiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ của ông T từ
UBND xã H nhưng không xem xét các quy định về thời gian, nguồn gốc hình
thành, quá trình quản sử dụng đất công ích của UBND H để giải quyết
hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận QSDĐ của ông T theo quy định của pháp luật mà
ban hành Công văn số 2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB để chuyển trả lại hồ sơ cho ông
T là không đúng quy định của pháp luật.
Từ những phân tích viện dẫn trên thấy rằng, yêu cầu khởi kiện của ông
T căn cứ để chấp nhận theo như quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Bình Thuận.
[5] Về chi phí tố tụng: Ông Lương Văn T t nguyện chịu toàn bộ chi phí
xem xét thẩm định tại chỗ nên không xem xét.
[6] Về án phí sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận, n người bị
kiện phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
điểm b, c khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng hành chính, tuyên xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lương Văn T.
1.1 Tuyên bố hành vi hành chính của UBND H về việc xác nhận nội
dung “Đất công ích 5% do xã quản hiện không hợp đồng thuê đất, đã đo
đạc địa chính quy chủ là đất công ích quản lý o năm 2021” trong đơn đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
9
gắn liền với đất ngày 05/6/2023 của ông Lương Văn T là hành vi hành chính trái
pháp luật.
- Buộc UBND H thực hiện nhiệm vụ công vụ xác nhận lại nguồn gốc
đất của ông Lương Văn T theo quy định của pháp luật.
1.2 Tuyên bố hành vi hành chính không giải quyết hồ cấp Giấy chứng
nhận QSDĐ của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện H là hành vi hành
chính trái pháp luật.
1.3 Hủy Văn bản số 2924/CN.VPĐKĐĐ-HTB ngày 02/10/2023 của Chi
nhánh Văn phòng Đ về việc chuyển trả hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Buộc Văn phòng đăng đất đai tỉnh B, Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện H thực hiện nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật.
2/ V án phí thẩm: Văn phòng đăng đất đai tỉnh B và UBND H,
mỗi đương sự phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí hành chính
sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho ông Lương Văn T 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo biên lai thu số 0000035 ngày 27/11/2023 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh
Bình Thuận.
3/ Về quyền kháng cáo: Các đương sự mặt quyền kháng cáo Bản án
này trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (29/8/2024); các đương sự vắng mặt
quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm
yết bản án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh B.Thuận;
- Cục THADS tỉnh B.Thuận;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, THC;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Phước Hiệu
10
Tải về
Bản án số 150/2024/HC-ST Bản án số 150/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 150/2024/HC-ST Bản án số 150/2024/HC-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất