Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 24/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh, tỉnh Quảng Ninh |
| Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 24/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thúy H xin ly hôn anh Nguyễn Văn H1 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 3 - QUẢNG NINH
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 - 9 - 2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨAVIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 3 - QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Hải Lê.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Quốc Vương và bà Trịnh Thị Huệ.
- Thư ký phiên toà: Bà Lưu Thị Thu Hương - Thư ký Toà án nhân dân khu
vực 3 – Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 – Quảng Ninh tham gia
phiên tòa: Bà Trương Thị Thu Hiền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 24 tháng 9 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 3 –
Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2025/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 7 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 26
tháng 8 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2025/QĐST-HNGĐ ngày
17 tháng 9 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: chị Nguyễn Thúy H, sinh năm 1991; nơi thường trú: tổ B,
khu A, phường C, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt tại phiên toà và có đơn xin xử án
vắng mặt.
2. Bị đơn: anh Nguyễn Văn H1, sinh năm 1986; nơi thường trú: tổ B, khu
D, phường Q, tỉnh Quảng Ninh; vắng mặt tại phiên toà không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và tại đơn xin xử án vắng mặt, nguyên
đơn chị Nguyễn Thúy H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: chị và anh Nguyễn Văn H1 kết hôn tự nguyện và
đăng ký kết hôn hợp pháp vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân phường Q, thành
phố C (nay là phường Q), tỉnh Quảng Ninh. Sau khi kết hôn, anh chị về chung
sống tại nhà anh H1 ở tổ B, khu D, phường Q, thành phố C (nay là phường Q),
tỉnh Quảng Ninh. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp, hạnh phúc. Đến
tháng 1 năm 2024, vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn và anh chị sống ly
thân từ thời điểm đó. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị bất đồng quan điểm
trong cuộc sống hàng ngày, không tìm được tiếng nói chung, dẫn đến vợ chồng
2
thường xuyên cãi nhau, không tôn trọng và cảm thông cho nhau. Từ khi sống ly
thân đến nay, 2 vợ chồng không quan tâm đến nhau. Mặc dù gia đình hai bên
khuyên giải nhiều lần nhưng đều không có kết quả. Nay nhận thấy tình cảm vợ
chồng không còn, mâu thuẫn không thể hòa giải được nên chị đề nghị Tòa án
giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Văn H1.
- Về con chung: chị và anh Nguyễn Văn H1 có 03 con chung là Nguyễn
Minh H2 sinh ngày 17/7/2016, Nguyễn Tuấn A sinh ngày 03/8/2018 và Nguyễn
Thùy T sinh ngày 13/01/2024. Từ khi ly thân các con chung vẫn do chị trực tiếp
nuôi dưỡng nên khi ly hôn, chị xin được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục cả 03 con chung cho đến khi các con chung thành niên (đủ 18
tuổi). Do từ khi ly thân đến nay anh H1 không hề có trách nhiệm với con nên chị
không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng cho con chung. Chị và các con đang ở cùng bố
mẹ chị, bố mẹ chị có thể hỗ trợ chị mọi mặt từ việc chăm sóc con đến kinh tế để
nuôi con. Chị cam đoan đảm bảo đầy đủ các điều kiện cho việc nuôi dưỡng con
chung và không ngăn cản anh H1 trong việc thăm nom, chăm sóc con chung.
- Về tài sản chung, vay nợ chung: không có.
* Bị đơn anh Nguyễn Văn H1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng nên không có quan điểm về việc ly
hôn, con chung, tài sản và vay nợ chung.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 3 – Quảng Ninh tham gia
phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và Thư ký đã thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần và không thực hiện được quyền và nghĩa
vụ của mình theo quy định tại Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung: căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa; căn cứ các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình, đề
nghị chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thúy H, chị H được ly hôn với
anh Nguyễn Văn H1; về con chung: giao các con chung Nguyễn Minh H2,
Nguyễn Tuấn A và Nguyễn Thùy T cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các
con chung đủ 18 tuổi, anh H1 không phải cấp dưỡng cho con, anh H1 được
quyền thăm con chung không ai được cản trở; về tài sản, công nợ chung: không
có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà,
quan điểm trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: anh Nguyễn Văn H1 hiện cư trú tại phường Q), tỉnh Quảng
Ninh. Chị Nguyễn Thúy H khởi kiện xin ly hôn với anh H1 thuộc trường hợp
3
quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1
Điều 35 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 của
Quốc Hội), điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 3 – Quảng Ninh.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn – anh Nguyễn Văn H1 được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Sau khi ra Quyết định
đưa vụ án ra xét xử, Tòa án nhân dân khu vực 3 - Quảng Ninh đã triệu tập hợp
lệ anh H1 lần thứ hai mà anh H1 vẫn vắng mặt tại phiên tòa không lý do và cũng
không có người đại diện tham gia tại phiên tòa; chị Nguyễn Thúy H vắng mặt tại
phiên tòa và có đơn xin xử án vắng mặt nên căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia
tố tụng.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: căn cứ vào lời khai của chị Nguyễn Thúy H, căn cứ
vào chứng cứ do đương sự cung cấp và các tài liệu thu thập có trong hồ sơ vụ
án, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định: cuộc hôn nhân giữa chị Nguyễn Thúy
H và anh Nguyễn Văn H1 là hôn nhân hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân phường Q, thành phố C (nay là phường Q, tỉnh Quảng Ninh) vào năm
2016. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống cùng nhau tại nhà anh H1 và bắt đầu
sống ly thân từ tháng 1 năm 2024. Từ khi sống ly thân chị H và anh H1 không
quan tâm đến nhau. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị H trình bày là do bất đồng
quan điểm, không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên xảy ra cãi nhau,
không tôn trọng và cảm thông cho nhau. Gia đình hai bên đã hoà giải nhiều lần
nhưng hai vợ chồng không khắc phục được mâu thuẫn. Lời khai của chị H cơ
bản phù hợp với kết quả kết quả thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân của
anh chị tại nơi cư trú thể hiện: “cho đến khoảng tháng 1 năm 2024 thì chị H
chuyển về nhà ngoại ở phường C. Từ đó đến nay chị H và anh H1 vẫn sống ly
thân, tổ dân phố biết có mâu thuẫn xảy ra nhưng mâu thuẫn cụ thể như thế nào
thì không nắm được”. Bản thân anh H1 khi được triệu tập hợp lệ đến Tòa án để
giải quyết vụ án nhưng cũng không đến để tham gia tố tụng, chứng tỏ anh H1
cũng không thiện chí, không trách nhiệm trong việc giải quyết mâu thuẫn, không
có biện pháp tích cực để vợ chồng về đoàn tụ nên chị H xin ly hôn là hoàn toàn
có căn cứ. Hơn nữa, quan hệ hôn nhân phải là tình cảm, là sự quan tâm từ hai
phía, nay chị H đã xác định không còn tình cảm vợ chồng và không còn sự quan
tâm dành cho anh H1 thì không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân của chị H
và anh H1 được. Căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014, Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị H và anh H1 đã
trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không có, quan hệ hôn nhân không mang
lại hạnh phúc cho cả hai, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu
cầu khởi kiện xin ly hôn của chị H đối với anh H1.
4
- Về con chung: chị H và anh H1 có 03 con chung là Nguyễn Minh H2 sinh
ngày 17/7/2016, Nguyễn Tuấn A sinh ngày 03/8/2018 và Nguyễn Thùy T sinh
ngày 13/01/2024. Khi ly hôn, chị H có quan điểm đề nghị Tòa án giao cả 03 con
chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng. Từ khi ly thân đến nay anh H1 không hề có
trách nhiệm với con nên chị không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng cho con chung.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, đại diện khu phố có
quan điểm: “trong quá trình chung sống tại địa phương, anh H1 và chị H nuôi
dưỡng, chăm sóc tốt các con, không thấy có phản ánh gì không tốt. Cả ba cháu
đang ở cùng mẹ là chị H từ khoảng tháng 1 năm 2024 đến nay”. Bố đẻ chị H là
ông Nguyễn Văn D có quan điểm: “từ khi chuyển về sinh sống, chị H luôn chấp
hành các quy định của khu phố, chăm sóc các con rất tốt với sự hỗ trợ của ông
bà ngoại…ông luôn mong con cháu về ở gần, vợ chồng ông đã nghỉ hưu nên có
nhiều thời gian và điều kiện để chăm sóc các cháu, ông cam kết tạo mọi điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ chăm sóc các cháu đến khi trưởng thành”. Trong quá trình
giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh H1 không chấp hành pháp luật, không đến
Tòa án để tham gia tố tụng nên không có quan điểm về việc nuôi dưỡng con
chung khi vợ chồng ly hôn. Quan điểm về việc nuôi con chung của chị H cũng
phù hợp với nguyện vọng của các con chung. Xét thấy yêu cầu nuôi dưỡng con
chung của chị H là chính đáng, các con chung đang ở ổn định cùng chị H, chị H
cũng có công việc ổn định và thu nhập. Bên cạnh đó, chị H còn có sự hỗ trợ trực
tiếp của bố mẹ đẻ nên đảm bảo được việc trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung.
Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Hội đồng xét xử thấy
cần thiết giao cả 03 con chung cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi) là phù hợp và cũng như
đảm bảo được các điều kiện cho sự phát triển cho các con chung. Do chị H
không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng cho con nên Hội đồng xét xử không xem xét;
anh H1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con chung mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, công nợ chung: không có.
[3]Về án phí: chị H là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí ly hôn theo
quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo: nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 (được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 2 Điều 1 Luật số 85/2025/QH15 của Quốc Hội); điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; các Điều 238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
5
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ
phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thúy H.
1. Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thúy H được ly hôn với anh Nguyễn
Văn H1.
2. Về con chung: giao cả 03 con chung Nguyễn Minh H2 sinh ngày
17/7/2016, Nguyễn Tuấn A sinh ngày 03/8/2018 và Nguyễn Thùy T sinh ngày
13/01/2024 cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến tuổi thành niên (đủ 18 tuổi). Anh H1 không phải cấp dưỡng cho con chung
và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: chị H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm được trừ vào
số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0000030 ngày 16/7/2025 của Thi
hành án dân sự tỉnh Quảng Ninh. Chị H đã nộp đủ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt các đương sự.
Báo cho biết: các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a,
7b, 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSNDKV3 – Quảng Ninh;
- THADS tỉnh Quảng Ninh;
- UBND phường Quang Hanh,
tỉnh Quảng Ninh;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, văn phòng.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Hải Lê
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm