Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 06/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 15 - Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn, giao con cho bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng, nguyên đơn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15 – LÂM ĐỒNG,
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 15 /2025/HNGĐ-ST
Ngày: 06 – 8 – 2025
V/v ly hôn, tranh chấp v nuôi
con, cấp dưỡng
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 – LÂM ĐỒNG, TỈNH LÂM ĐNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Đình Phú.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Hoàng.
2. Bà Phan Thị Bích.
- Thư phiên tòa: Phan Ngọc TMy Thư Tòa án nhân dân khu
vực 15 – Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn ThNgc Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 15 Lâm
Đồng, tỉnh Lâm Đồng xét xthẩm công khai vụ án thụ số 92/2025/TLST-
HNGĐ, ngày 02 tháng 4 năm 2025, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp
ng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 50/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 16
tháng 7 năm 2025 gia:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thanh B, sinh năm: 1983, nơi trú: p X,
X.T, huyện XL, tỉnh Đ.N (Nay là xã X.H, tỉnh Đ.N).
- Bị đơn: Hoàng Kim T, sinh năm: 1983, nơi trú: Khu phố Y, phưng
T.A, thị xã L.G, tỉnh B.T (Nay là phường L.G, tỉnh L.Đ).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/12/2024, và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn là ông Nguyễn Thanh B trình bày:
Ông BHoàng Kim T tự nguyện tìm hiểu, kết hôn đăng ký kết hôn,
được UBND xã Tân Hà, huyện Hàm Tân cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 23/2009,
ngày 24/4/2009. Ông B T 02 người con chung cháu Nguyễn Hoàng T,
sinh ngày: 28/6/2011 Nguyễn Hoàng G, sinh ngày: 22/6/2015. Tkhi kết hôn, quá
trình sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn liên quan đến cách sống, vợ
chồng bất đồng về quan điểm sống, không tiếng nói chung, T rất áp đặt, đôi
khi còn những lời nói làm chia rẻ tình cảm, khiến cho đời sống chung rất ngt
ngạt. Hiện nay, ông B đang công tác tại Trường bắn Quốc gia Khu vực 3 từ năm
2021, với thu nhập mỗi tháng khoảng 20 triệu đồng, sau khi trừ đi chi phí ăn, uống,
mặc, ở, trả tiền lãi vay tại ngân hàng thì còn lại khoảng 13 triệu đng. Hiện các con
chung đang do bà T trực tiếp nuôi dưỡng và đang theo học tại địa phương.
Nhận thấy hôn nhân đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không
thkéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chính vậy, ông B khởi kiện đề
nghị Tòa án giải quyết: Về quan hệ hôn nhân: Ly hôn với Hoàng Kim T; Về con
chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày: 28/6/2011 cháu Nguyễn Hoàng G,
sinh ngày: 22/6/2015 cho bà Hoàng Kim T trực tiếp nuôi dưỡng; Về cấp dưỡng: Ông
Nguyễn Thanh B cấp dưỡng nuôi con chung 2.000.000 đồng/tháng/01 con chung;
Về tài sản: Không yêu cầu giải quyết. Khi ly hôn, ông B đã giao toàn bộ tài sản cho
T, không còn bất ktài sản nào khác, mặc dù vậy, tại phiên tòa, ông B thay đổi
mức cấp dưỡng là 2.500.000 đồng/tháng/01 con chung.
Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, bị đơn Hoàng
Kim T trình bày:
Bà T thống nhất với lời trình bày của ông B về việc tnguyện tìm hiểu, kết
hôn, đăng kết hôn, con chung. Quá trình sống chung, vợ chồng không phát sinh
mâu thuẫn gì. Đến tháng 8/2021, ông B chuyển công tác đến huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai. Tháng 12/2024, bà T phát hiện ông B quan hệ ngoại tình. Hai bên đã
nhiều lần hòa giải nhưng không kết quả, nay ông B yêu cầu ly hôn thì bà T
đồng ý ly hôn. Bà T và ông B có 02 người con chung là cháu Nguyễn Hoàng T, sinh
ngày: 28/6/2011 cháu Nguyễn Hoàng G, sinh ngày: 22/6/2015. Bà T đồng ý trực
3
tiếp nuôi hai cháu nhưng yêu cu ông B cấp dưỡng nuôi các con chung 5.000.000
đồng/tháng/01 con chung. Tại phiên tòa, bị đơn trình bày các chi phí đchăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung hiện nay là rất lớn, với mức lương hiện tại của bà là
không đủ bù đắp khoản thiếu hụt, mặc dù vậy, T thay đổi mức cấp dưỡng, đề nghị
ông B cấp dưỡng số tin 04 triệu đồng/tháng/01 con chung.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 Lâm Đồng, tỉnh Lâm
Đồng:
Về thtục tố tụng: Tòa án đã tiến hành thụ lý, tống đạt các văn bản tố tụng,
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa
giải, đưa vụ án ra xét xử, chuyển hồ cho Viện kiểm sát đúng theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, những người tiến hành t
tụng khác đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân svề phiên tòa
thm.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã
được thẩm tra tại phiên a, có đủ cơ sở để xác định đời sống hôn nhân của ông B
T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thkéo dài, đủ điu
kiện để giải quyết ly hôn, trên strình bày của các bên đương sự, đnghị Hội
đồng xét xcông nhận thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Thanh B Hoàng
Kim T, giao con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưng, ông B có nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con với số tiền 3.500.000 đồng/tháng/01 con chung. Đương sphải chịu án
phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực
15 – Lâm Đồng, tỉnh Lâm Đồng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Ông Nguyễn Thanh B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với
Hoàng Kim T, giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày: 28/6/2011 và cháu Nguyễn
Hoàng G, sinh ngày: 22/6/2015 cho Hoàng Kim T trực tiếp nuôi ng, ông
Nguyễn Thanh B cấp dưỡng nuôi con 2.500.000 đồng/tháng/01 con chung, không
yêu cầu giải quyết về tài sản chung, nên Hội đồng xét xxác định quan hệ tranh chấp
4
là: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, cấp dưỡng” theo quy định tại khoản 1, khoản 5
Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hoàng Kim T nơi trú tại Khu phố 6, phường
Tân An, thLa Gi (Nay phường L.G, tỉnh L.Đ) nên thẩm quyền giải quyết vụ
án của Tòa án nhân dân thị La Gi (Nay là Tòa án nhân dân khu vực 15 – Lâm
Đồng) theo quy định tại khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
[2] Ông B trình bày mâu thuẫn chủ yếu giữa ông B T do vợ chồng
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn liên quan đến cách sống, bà T áp đặt nên làm cho
cuộc sống vợ chồng ngột ngạt, đôi khi bà T còn có những lời lẽ làm chia rẻ tình cảm.
T trình bày bà phát hiện ông B có quan hệ ngoại tình vào tháng 12/2024, sau một
thời gian hòa giải thì ông B vẫn quyết định ly hôn bà. T cũng thừa nhận hôn nhân
của bà và ông B đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, đồng ý ly hôn theo yêu cầu của ông B. Áp
dụng Điều 246 Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 55 Luậtn nhân và gia đình, khoản 1
Điều 3 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16/5/2024, của Hội đồng Thẩm phán
TAND tối cao, Hội đồng xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn của ông B và bà T.
[3] Ông B hiện đang công tác và sinh sống tại Trường bắn Quốc gia khu vực
3, tọa lạc tại X.T, huyện XL, tỉnh Đ.N (Nay là X.H, tỉnh Đ.N), còn T vn
đang sinh sống và làm việc tại phường L.G, tỉnh L.Đ, các cháu Tiên và cháu Gia vẫn
đang sinh sống cùng với T, đang theo học tại các trường trên địa bàn phường L.G,
tỉnh L.Đ. Trên sở quyền lợi về mọi mặt của con chung, điều kiện, khnăng của
cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo dục con, sự gắn bó, thân
thiết của con với cha, mẹ, bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống,
giáo dục của con, ý kiến, nguyện vọng của con theo quy định tại khoản 2 Điều 82
Luật Hôn nhân và gia đình, khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, Hội
đồng xét xử nhận thấy việc giao cháu Tiên cháu Gia cho T trực tiếp nuôi dưỡng
là phù hợp.
[4] Khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP, của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao quy định: Tiền cấp dưỡng cho con là toàn bộ chi phí
cho việc nuôi dưỡng, học tập của con và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên
không thoả thuận được thì Tòa án quyết định mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập,
5
khnăng thực tế của người nghĩa vụ cấp dưỡng nhu cầu thiết yếu của người
được cấp ỡng. Mức cấpỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một
nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng
đối với mỗi người con”. Căn cmục 28 phụ lục 1 được ban hành kèm theo Nghị định
số 128/2025/NĐ-CP, ngày 11/6/2025 và Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, ngày
30/6/2024, của Chính phủ, Hội đồng xét xnhận thấy mức cấp dưỡng 2,5 triệu
đồng/tháng/01 người con chung như yêu cầu của ông B chmức tối thiểu theo
quy định, tuy nhiên mức yêu cầu 04 triệu đồng/tháng/01 người con của T là chưa
phù hợp với khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp ỡng và nhu cầu thiết yếu
của người được cấp dưỡng. Trên sở đánh giá toàn diện lời trình bày của các bên
đương sự về thu nhập của người nghĩa vcấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của con
chung, Hội đồng xét xử nhận thấy mức cấp dưỡng 3,5 triệu đồng/tháng/01 người con
như đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp.
[5] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyễn Thanh B căn cứ để chấp nhận một phần. Ông Nguyn
Thanh B và bà Hoàng Kim T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bluật Tố tụng dân sự, khoản 8 Điều 26, khoản 5, khoản
6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, Điều 235, Điều 266, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 19, Điều 55, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn
nhân và gia đình.
- Khon 1 Điều 3, khoản 1 Điều 6, khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị quyết s
01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16/5/2024, của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao, hướng
dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân
gia đình;
6
- Mục 28 phụ lục 1 được ban hành kèm theo Nghị định số 128/2025/NĐ-CP,
ngày 11/6/2025, của Chính phủ;
- Điều 3 Nghị định số 74/2024/NĐ-CP, ngày 30/6/2024, của Chính phủ;
- Khoản 8 Điều 26, khoản 5, khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa ông Nguyễn Thanh B và bà Hoàng Kim
T.
2. Chấp nhận mt phần yêu cầu khởi kiện ca ông Nguyễn Thanh B:
- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng T, sinh ngày: 28/6/2011 cháu
Nguyễn Hoàng G, sinh ngày: 22/6/2015 cho bà Hoàng Kim T trực tiếp nuôi dưỡng.
Ông Nguyễn Thanh B nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền 3.500.000 đồng/tháng/01 con
chung cho đến khi con chung thành niên và có khả năng lao động.
Ông Nguyễn Thanh B quyền nghĩa vthăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung mà không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có
quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo
quy định của pháp luật.
2. Về án phí:
+ Ông Nguyễn Thanh B phải chịu 450.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình
sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục
Thi hành án dân sự thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận (Nay là Phòng Thi hành án dân sự
khu vực 15 – Lâm Đng) theo Biên lai thu số 0012345, ngày 01/4/2025.
+ Bà Hoàng Kim T phải chịu 150.000 đồng án phí sơ thẩm.
3. Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Áp dụng điểm a khoản 2 Điều 482 Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 2
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự: Quyết định của bản án về cấp dưỡng được thi hành
ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị.
7
Trong trưng hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành hoc
b ng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6,7 và 9 Lut Thi hành án dân
s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định ti Điều 30 Lut thi hành án
dân s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND cùng cp;
- UBND đăng ký kết hôn;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X/
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phan Đình Phú
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất