Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 15/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng X yêu cầu chị Trần Gia V thanh toán nợ vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CHÂU THÀNH- Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bn án s: 15/2025/DS-ST
Ngày: 31/3/2025
V vic: Tranh chấp v hợp đng dân sự”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH- TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phn Hi đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Hoàng Thị Thu Hương
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nhâm Đức Hùng
2. Ông Nguyễn Văn Kiện
- Thư phiên a: Ông Danh Khang- Thư Tòa án nhân dân huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Thế Nam- Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ s Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 246/2024/TLST-DS
ngày 18 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng dân sự vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 17/2025/QĐXX-ST, ny 13 tháng 02 năm
2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2025/QĐST-DS, ngày 13/3/2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng X (A)
Địa chỉ: Số nhà N, đường T, phường M, quận N, Thành phố H.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, sinh năm 19.....- Chức vụ:
Tổng Giám đốc A.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Dương Trần Nhật L, sinh năm 1972-
Chức vụ: Giám đốc A- Chi nhánh B (Theo văn bản ủy quyền số 2665/QĐ-NHNo-
PC ngày 01/12/2022 của Tổng Giám đốc A).
Người được ủy quyền lại: Ông Trịnh Hoàng G, sinh năm 1978- Chức vụ: Phó
Giám đốc A- Chi nhánh B (Theo văn bản ủy quyền số 01/NHNoBN-KG-UQ ngày
13/01/2025 của Giám đốc A- Chi nhánh B).
Địa chỉ A- Chi nhánh B: Ấp B, xã L, huyện G, tỉnh K.
2. Bị đơn: Chị Trần Gia V, sinh năm 2002
Địa chỉ: Tổ X, ấp V, xã V, huyện C, tỉnh K.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Ngô Văn N, sinh năm 1973
3.2. Võ Thị Thúy O, sinh năm 1977
Cùng địa chỉ: Số nhà J, ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Đ.
2
(Tại phiên tòa, ông Trịnh Hoàng G có mặt; các đương sự còn lại vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện đngày 06/11/2024 của Ngân hàng X (A), bản
tự khai của A, ni dung phiên không hòa giải được ngày 13/02/2025, hồ vụ án,
vụ án có nội dung như sau:
* Ông Trịnh Hoàng G (Người được ủy quyền lại của A) trình bày:
Vào ngày 16/06/2022, Ngân hàng X (A)- Chi nhánh B chị Trần Gia V
kết hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200521; Số tiền vay: 400.000.000đ (Bốn
trăm triệu đồng); Ngày vay: 20/06/2022; Hạn trả: 19/06/2023; Thời hạn vay: 12
tháng; Trả gốc: 12 tháng/lần; Trả lãi: 03 tháng/lần: Lãi suất trong hạn tại thời điểm
vay là 10%/năm, tngày 01/01/2023 lãi suất được điều chỉnh 13%/năm, tngày
01/11/2023 lãi suất được điều chỉnh 10%/năm; Mục đích sdụng tiền vay: Sửa
chữa nhà và tiêu dùng. Chị Trần Gia V đã trả tiền lãi cho A- Chi nhánh B đến ngày
16/03/2023 với số tiền 33.063.015 đồng. Đối với hợp đồng tín dụng này, chị
Trần Gia Vy còn nợ A- Chi nhánh B tổng stiền gốc và số tiền lãi tạm tính đến
ngày 13/02/2025 527.336.986 đồng.
Vào ngày 07/03/2022, A- Chi nhánh B chị Trần Gia V kết hợp đồng tín
dụng số 7714LAV202200171; Số tiền vay: 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng);
Ngày vay: 13/03/2023; Hạn trả: 12/03/2024; Thời hạn vay vốn 12 tháng; Trả gốc:
12 tháng/lần; Trả lãi: 03 tháng/lần; Lãi suất trong hạn tại thời điểm vay
13%/năm; Tngày 01/11/2023, lãi suất được điều chỉnh 10%/năm; Mục đích sử
dụng tiền vay: Trồng trọt, chăn nuôi, tiêu dùng. Chị Trần Gia V đã trả tiền lãi cho
A- Chi nhánh B đến ngày 21/06/2023 với stiền 10.791.781 đồng. Đối với hợp
đồng tín dụng này, chị Trần Gia V còn nợ A- Chi nhánh B tổng số tiền gốc và số
tiền lãi tạm tính đến ngày 13/02/2025 370.873.973 đồng.
nh thức bảo đảm tiền vay:
Thế chấp quyền sử dụng đất thửa đất trồng cây lâu năm số 202, tờ bản đồ số
33, diện tích 54,9m
2
,
tọa lạc tại đường Chu Văn An, phường Vĩnh Lạc, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, thời hạn sử dụng đất: tháng 11/2048 theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số phát hành: BU 484736, số
vào scấp GCN: CH003938 do UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 16/09/2014 cho bà Nguyễn Thị Yến, chỉnh lý biến động sang tên chị Trần Gia
V ngày 14/6/2022 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7714LCL202200515 ngày 16/06/2022 được công chứng tại Văn phòng Công
chứng Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ngày 17/06/2022 đăng thế chấp tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. Giá trị tài
sản bảo đảm 540.000.000 đồng.
Thế chấp quyền sử dụng đất thửa đất chuyên trồng lúa nước số 1478, tờ bản
đồ số 15, diện tích 1.803,7m
2
,
tọa lạc tại ấp Vĩnh Thành A, Vĩnh Hòa Hiệp,
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, thời hạn sử dụng đất: tháng 10/2068 theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số phát hành: CT 088110,
3
số vào sổ cấp GCN: CS131474 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp ngày 10/12/2019 cho ông Ngô Văn N đứng tên, ông Ngô Văn N Võ Thị
Thúy O bảo lãnh cho chị Trần Gia V theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7714LCL202200179 ngày 07/03/2022 được công chứng tại Văn phòng Công
chứng Trương Hồng Sương ngày 07/03/2022 và có đăng ký thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng Đất đai huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang. Giá trị tài sản
bảo đảm 400.000.000 đồng.
Trong quá trình vay vốn, chị Trần Gia V không thực hiện trả nợ và đã vi phạm
hợp đồng tín dụng mặc cán bộ Ngân hàng đến nhà chị Trần Gia V đôn đốc
việc thanh toán nợ nhiều lần và lập biên bản xử lý nợ, nhưng chị Trần Gia V không
có thiện trí trả nợ.
Ngân hàng X (A) yêu cầu Tòa án buộc chị Trần Gia V phải trách nhiệm
hoàn trả cho A số tiền gốc theo hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200521 ngày
16/6/2022 400.000.000 đồng số tiền lãi chưa trả tạm tính đến ngày
13/02/2025 127.336.986 đồng, số tiền gốc theo hợp đồng tín dụng số
7714LAV202200171 ngày 07/3/2022 300.000.000 đồng stiền lãi chưa trả
tạm tính đến ngày 13/02/2025 là 70.873.973 đồng, tổng cộng 898.210.959 đồng
số tiền lãi phát sinh cho đến ngày trả hết nợ vay. Nếu chị Trần Gia V không trả
được nợ thì A yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp của chị
Trần Gia V, ông Ngô Văn N, bà Võ Thị Thúy O để thu hồi nợ cho A.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh
Kiên Giang đã tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho chị Trần Gia V, ông
Ngô Văn N và bà Thị Thúy O theo quy định của pháp luật, nhưng chị Trần Gia
V, ông Ngô Văn N và bà Võ Thị Thúy O không hợp tác nên Tòa án không thu thp
được lời khai ca c đương sự này.
* Tại phiên tòa, ông Trịnh Hoàng G (Người được ủy quyền lại của A) vẫn giữ
nguyên ý kiến nêu trên và yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc chị Trần Gia V phải trách nhiệm hoàn trả cho A số tiền gốc theo hợp
đồng tín dụng số 7714LAV202200521 ngày 16/6/2022 400.000.000 đồng số
tiền lãi chưa trả tạm tính đến ngày 31/3/2025 135.654.795 đồng, số tiền gốc theo
hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200171 ngày 07/3/2022 300.000.000 đồng
số tiền lãi chưa trả tạm nh đến ngày 31/3/2025 77.112.329 đồng, tổng cộng
912.767.124 đồng số tiền lãi phát sinh cho đến ngày trả hết nợ vay. Nếu chị
Trần Gia V không trả được nợ thì Agribank quyền yêu cầu quan thẩm
quyền phát mãi tài sản thế chấp của chị Trần Gia V, ông Ngô Văn N, Thị
Thúy O để thu hồi nợ cho Agribank.
* Ý kiến ca Kim sát viên tham gia phiên a: Việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa của người tham gia tố
tụng (nguyên đơn) trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ vụ án cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo trình tự thủ tục pháp luật tố
tụng quy định. Đồng thi, đề nghị Hi đồng t x chấp nhn yêu cầu của Ngân
hàng X.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được kiểm
tra, xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của
Kiểm sát viên, các quy định của pháp luật và nghị án, Tòa án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
1.1. Về thẩm quyền, quan hệ tranh chấp:
Do phát sinh tranh chấp trong việc thanh toán nợ vay nên Ngân hàng X (A)
khởi kiện bị đơn Trần Gia V cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ngô Văn
N, Thị Thúy O tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang vào
ngày 06/11/2024. Trước đây thì chị Trần Gia V đăng hộ khẩu thường trú,
sinh sống tại tổ X, p V, V, huyện C, tỉnh K nhưng từ tháng 01 năm 2024,
chị Trần Gia V đã bđi khỏi p V, V, huyện C, tỉnh K, không địa chỉ cụ thể
hiện nay đang đâu, làm gì, biệt tích liên tục 06 tháng liền trở lên tại i cư trú
cuối cùng, A đã tiến hành thủ tục tìm kiếm người vắng mặt tại nơi trú đối với
chị Trần Gia V theo quy định của pháp luật (BL 64-72). Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án dân sự thẩm thụ số 246/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 11
năm 2024, chị Trần Gia V không yêu cầu phản tố, ông Ngô Văn N, Võ Thị
Thúy O không yêu cầu độc lập. Do đó, đây vụ án “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản” thuc thm quyn gii quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Kiên Giang theo các quy định ti khon 3 Điều 26, điểm a khon 1
Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 Điều
463 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
1.2. Về việc vắng mặt chị Trần Gia V, ông Ngô Văn N, Võ Thị Thúy O tại
phiên tòa: Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang đã tống đạt các
văn bản tố tụng từ khi thụ vụ án, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
17/2025/QĐXXST-DS, ngày 13/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số
26/2025/QĐST-DS, ngày 13/3/2025 cho chị Trần Gia V, ông Ngô Văn N,
Thị Thúy O theo quy định của pháp luật, các đương sự này vẫn vắng mặt phiên tòa
không do chính đáng; được sự thống nhất của Kiểm sát viên tham gia phiên
tòa ông Trịnh Hoàng G (Người được ủy quyền lại của A), Tòa án tiến hành xét
xử vụ án vắng mặt chị Trần Gia V, ông Ngô Văn N, Võ Thị Thúy O theo quy
định tại điểm b khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng X:
2.1. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, chị Trần Gia V, ông Ngô Văn N,
bà Võ Thị Thúy O, không cung cấp bản tự khai cho Tòa án, không cung cấp bất kỳ
chứng cứ, tài liệu nào cho Tòa án theo yêu cầu của Tòa án. Tuy nhiên, qua xem xét
toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Tòa án có đủ cơ sở xác định:
Vào ngày 16/06/2022, A- Chi nhánh B chị Trần Gia V kết hợp đồng tín
dụng số 7714LAV202200521; Số tiền vay: 400.000.000đ (Bốn trăm triệu đồng);
Ngày vay: 20/06/2022; Hạn trả: 19/06/2023; Thời hạn vay: 12 tháng; Trả gốc: 12
tháng/lần; Trả lãi: 03 tháng/lần: Lãi suất trong hạn tại thời điểm vay 10%/năm,
5
tngày 01/01/2023 lãi suất được điều chỉnh 13%/năm, tngày 01/11/2023 lãi
suất được điều chỉnh là 10%/năm; Mục đích sử dụng tiền vay: Sửa chữa nhà và tiêu
dùng. Chị Trần Gia V đã trả tiền lãi cho A- Chi nhánh B đến ngày 16/03/2023 với
số tiền là 33.063.015 đồng. Đối với hợp đồng tín dụng này, chị Trần Gia V còn nợ
A- Chi nhánh B tổng số tiền gốc số tiền lãi tạm tính đến ngày 31/3/2025
535.654.795 đồng.
Vào ngày 07/03/2022, A- Chi nhánh B chị Trần Gia V kết hợp đồng tín
dụng số 7714LAV202200171; Số tiền vay: 300.000.000đ (Ba trăm triệu đồng);
Ngày vay: 13/03/2023; Hạn trả: 12/03/2024; Thời hạn vay vốn 12 tháng; Trả gốc:
12 tháng/lần; Trả lãi: 03 tháng/lần; Lãi suất trong hạn tại thời điểm vay
13%/năm; Tngày 01/11/2023, lãi suất được điều chỉnh 10%/năm; Mục đích sử
dụng tiền vay: Trồng trọt, chăn nuôi, tiêu dùng. Chị V đã trả tiền lãi cho A- Chi
nhánh B đến ngày 21/06/2023 với số tiền là 10.791.781 đồng. Đối với hợp đồng tín
dụng này, chị Trần Gia V còn nợ A- Chi nhánh B tổng số tiền gốc và số tiền lãi tạm
tính đến ngày 31/3/2025 377.112.329 đồng.
nh thức bảo đảm tiền vay:
Thế chấp quyền sử dụng đất thửa đất trồng cây lâu năm số 202, tờ bản đồ số
33, diện tích 54,9m
2
,
tọa lạc tại đường Chu Văn An, phường Vĩnh Lạc, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, thời hạn sử dụng đất: tháng 11/2048 theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số phát hành: BU 484736, số
vào scấp GCN: CH003938 do UBND thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 16/09/2014 cho bà Nguyễn Thị Yến, chỉnh lý biến động sang tên chị Trần Gia
V ngày 14/6/2022 theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7714LCL202200515 ngày 16/06/2022 được công chứng tại Văn phòng Công
chứng Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang ngày 17/06/2022 đăng thế chấp tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Thế chấp quyền sử dụng đất thửa đất chuyên trồng lúa nước số 1478, tờ bản
đồ số 15, diện tích 1.803,7m
2
,
tọa lạc tại ấp Vĩnh Thành A, Vĩnh Hòa Hiệp,
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang, thời hạn sử dụng đất: tháng 10/2068 theo giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số phát hành: CT 088110,
số vào sổ cấp GCN: CS131474 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Kiên Giang
cấp ngày 10/12/2019 cho ông Ngô Văn N đứng tên, ông Ngô Văn N Võ Thị
Thúy O bảo lãnh cho chị Trần Gia Vy theo hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất
số 7714LCL202200179 ngày 07/03/2022 được công chứng tại Văn phòng Công
chứng Trương Hồng Sương ngày 07/03/2022 và có đăng ký thế chấp tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký Đất đai huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Trong quá trình vay vốn, chị Trần Gia V không thực hiện đúng giao kết tại
các hợp đồng tín dụng nêu trên, không có thiện trí trả nợ.
Xét rằng: Chị Trần Gia V đã vi phạm các hợp đồng tín dụng số
7714LAV202200521 ngày 16/06/2022 hợp đồng tín dụng số
7714LAV202200171 ngày 07/03/2022 (giải ngân ngày 13/03/2023), ông Ngô Văn
N và bà Võ Thị Thúy O bảo lãnh cho chị Trần Gia V theo hợp đồng thế chấp quyền
6
sử dụng đất số 7714LCL202200179 ngày 07/03/2022 nhưng không làm tròn trách
nhiệm, nghĩa vcủa người bảo lãnh, gây thiệt hại về quyền lợi chính đáng của A.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông Ngô Văn N, bà Võ Thị Thúy O không
hợp tác, không cung cấp bản tự khai cho Tòa án, không cung cấp bất kỳ chứng cứ,
tài liệu nào cho Tòa án theo yêu cầu của Tòa án- việc này được xem là ông N, bà O
từ chối quyền lợi chính đáng của ông N, O trong quá trình tham gia tố tụng tại
Tòa án.
Căn cứ vào các Điều 317, 318, 319, 320, 335, 336, 339, 342, 351, 357, 385,
401, 463, 466, khoản 2 Điều 470 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 27 của Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014 các Điều 91, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010, qua thảo luận và nghị án, Tòa án thống nhất:
Buộc chị Trần Gia V phải trách nhiệm hoàn trả cho A số tiền vay gốc theo
hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200521 ngày 16/6/2022400.000.000 đồng
số tiền lãi chưa trả tạm tính đến ngày 31/3/2025 là 135.654.795 đồng, số tiền vay
gốc theo hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200171 ngày 07/03/2022 (giải ngân
ngày 13/03/2023) 300.000.000 đồng số tiền lãi chưa trả tạm tính đến ngày
31/3/2025 77.112.329 đồng, tổng cộng 912.767.124đ (Chín trăm mười hai
triệu, bảy trăm sáu mươi bảy ngàn, một trăm hai mươi bốn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, nếu người phải thi hành án
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền nêu trên cho A, thì người phải thi
hành án còn phải trả cho A khoản tiền lãi theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng số 7714LAV202200521 ngày 16/6/2022, báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy
nhận nợ ngày 16/6/2022 đối với số nợ của hợp đồng tín dụng số
7714LAV202200521 ngày 16/6/2022 khoản tiền lãi theo lãi suất thỏa thuận tại
hợp đồng n dụng số 7714LAV202200171 ngày 07/03/2022 (giải ngân ngày
13/03/2023) báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 13/03/2023 đối
với số nợ của hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200171 ngày 07/03/2022 tương
ứng với số tiền nợ gốc chưa thanh toán và thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp chị Trần Gia V không trả được số nợ nêu trên cho A, thì A
quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp của chị Trần Gia
V, ông Ngô Văn N, Thị Thúy O theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 7714LCL202200515 ngày 16/06/2022, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7714LCL202200179 ngày 07/03/2022 để thu hồi nợ cho A.
2.2. Vic chị Trần Gia V thanh toán số tiền nêu trên cho A như thế nào thì
thuộc thẩm quyền của quan Thi hành án thẩm quyền khi bản án hiệu lực
pháp luật.
Từ những nhận xét trên, Tòa án chấp nhận đề nghị của Kim sát viên tham gia
phiên tòa, chp nhn yêu cầu của Ngân hàng X (Thông qua người được ủy quyền
lại của A là ông Trịnh Hoàng G).
[3] V án phí:
Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 2
Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
7
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí lphí Tòa án; điểm d Tiểu mc 1.3, Mc 1, Phn II ca Danh mc
án phí thuc Danh mc án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016,
3.1. Tòa án buộc chị Trần Gia V phải có nghĩa vụ nộp số tiền án phí dân sự sơ
thẩm có giá ngạch : 36.000.000 đồng + (112.767.124 đồng x 3%) = 39.383.000đ
(Ba mươi chín triệu, ba trăm tám mươi ba ngàn đồng).
3.2. Ngân hàng X được nhận lại số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm mà Ngân hàng
X đã nộp là 19.000.000đ (Mười chín triệu đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án s 0010311 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 3 Điều 26, điểm a khon 1 Điều 35, điểm a khon 1 Điều 39,
Điều 147, điểm b khon 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các Điều 266, 271, 273,
278, 280 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; các Điều 317, 318, 319, 320, 335,
336, 339, 342, 351, 357, 385, 401, 463, 466, khoản 2 Điều 470 của Bộ luật Dân sự
năm 2015; Điều 27 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 91, 95 của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; điểm
d Tiểu mc 1.3, Mc 1, Phn II ca Danh mc án phí thuc Danh mc án phí, lệ
phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016,
:
1- Buộc chị Trần Gia V phải có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng X (A) số
tiền vay gốc theo hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200521 ngày 16/6/2022
400.000.000 đồng số tiền lãi chưa trả tạm tính đến ngày 31/3/2025
135.654.795 đồng, số tiền vay gốc theo hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200171
ngày 07/03/2022 (giải ngân ngày 13/03/2023) 300.000.000 đồng stiền lãi
chưa trả tạm tính đến ngày 31/3/2025 77.112.329 đồng, tổng cộng
912.767.124đ (Chín trăm mười hai triệu, bảy trăm sáu mươi bảy ngàn, một trăm
hai mươi bốn đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, nếu người phải thi hành án
không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền nêu trên cho A, thì người phải thi
hành án còn phải trả cho A khoản tiền lãi theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín
dụng số 7714LAV202200521 ngày 16/6/2022, báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy
nhận nợ ngày 16/6/2022 đối với số nợ của hợp đồng tín dụng số
7714LAV202200521 ngày 16/6/2022 khoản tiền lãi theo lãi suất thỏa thuận tại
hợp đồng n dụng số 7714LAV202200171 ngày 07/03/2022 (giải ngân ngày
13/03/2023) báo cáo đề xuất giải ngân kiêm giấy nhận nợ ngày 13/03/2023 đối
8
với số nợ của hợp đồng tín dụng số 7714LAV202200171 ngày 07/03/2022 tương
ứng với số tiền nợ gốc chưa thanh toán và thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp chị Trần Gia V không trả được số nợ nêu trên cho A, thì A
quyền yêu cầu quan thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp của chị Trần Gia
V, ông Ngô Văn N, Thị Thúy O theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
số 7714LCL202200515 ngày 16/06/2022, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
7714LCL202200179 ngày 07/03/2022 để thu hồi nợ cho A.
2- V án phí:
2-1. Buộc chị Trần Gia V phải nghĩa vụ nộp số tiền án phí dân sthẩm
có giá ngạch là 39.383.000đ (Ba mươi chín triệu, ba trăm tám mươi ba ngàn đồng).
2-2. Ngân hàng X được nhận lại số tiền tạm ứng án phí thẩm Ngân
hàng X đã nộp 19.000.000đ (Mười chín triệu đồng) theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lphí Tòa án số 0010311 ngày 14/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3- Về quyền kháng cáo: Ngân hàng X quyền làm đơn kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án (31/3/2025); Chị Trần Gia V, ông Ngô
Văn N, Thị Thúy O quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhn được Bản án hoặc được niêm yết, tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tnh Kn Giang; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyn Châu Tnh, tnh Kn Giang;
- Chi cc THADS h Châu Thành, KG (khi án có hlpl);
- Các đương s;
- u h sơ v án.
Hoàng Th Thu Hương
Tải về
Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/DS-ST Bản án số 15/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất