Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST ngày 28/03/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 20/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 20/2025/HNGĐ-ST
Ngày 28/3/2025
“Về việc ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Hà;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Bùi Văn Thiệu và ông Phạm Văn Thắng.
- Thư ký phiên toà: Trần Thu Hồng - Tký Tòa án nhân dân thành ph
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương tham gia phiên toà:
Trần Thị Hải Yến - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hải Dương,
xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ thẩm số 684/2024/TLST-
HNGĐ ngày 13/11/2024 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố
08/2025/QĐST- HNGĐ ngày 25/02/2025 và Quyết định hoãn phiên toà số
12/2025/QĐ-ST ngày 13/3/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Triệu Thị H, sinh năm 1994; Nơi ĐKHKTT: Khu L,
phường T, thành phH, tỉnh Hải Dương; Chỗ ở hiện nay: Số B ngõ A N, phường Q,
quận C, thành phố Hà Nội (vắng mặt tại phiên tòa).
2. Bị đơn: Anh Đỗ Văn T, sinh năm 1994; Nơi ĐKHKTT trú tại: Khu L,
phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương (vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn chị Triệu Thị H thể hiện:
Chị và anh Đỗ Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương vào ngày 10/10/2017. Sau
khi kết hôn vợ chồng hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra tranh
cãi vợ chồng không con chung. Năm 2022 chị đi lao động nước ngoài, v
chồng xa cách nên mâu thuẫn càng căng thẳng. Đến tháng 01/2024 chị về Việt Nam
sinh sống tại gia đình bố mẹ đẻ cho đến nay. Chị T không quan tâm, liên lạc với
nhau. Nay, chị không còn tình cảm với anh T, đề nghị Toà giải quyết cho chị được
ly hôn.
Chị H anh T không con chung, không tài sản chung, nợ chung nên
chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Bị đơn anh Đỗ Văn T đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng
mặt, thông qua gia đình là ông Đỗ Văn H1 và bà Đàm Thị B - bố mẹ đẻ của anh T
trình bày: Chị H anh T vợ chồng, kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn theo quy định. Sau khi kết hôn, chị H, anh T sống cùng ông tại khu L,
phường T, thành phố H. Sống chung được khoảng 01 năm thì anh T và chị H đi làm
ở Trung Quốc sau đó lại về nhà. Chị H đi làm cắt tóc gội đầu đến năm 2022 thì đi N
còn anh T vẫn ở cùng ông bà. Khoảng năm 2024, chị H về Việt Nam nhưng không
về nhà. Ông bà được biết khoảng thời gian này chị H và anh T có mâu thuẫn, muốn
ly hôn nên anh T chán nản. Hiện, chị H không liên lạc với ông bà và anh T. Nay chị
H xin ly hôn, ông không ý kiến do chị H anh T quyết định. Chị H
anh T không con chung, không tài sản chung không công sức đóng góp
chung cho gia đình. Các văn bản tố tụng của Toà án giao cho anh T, ông nhận
thay và cam đoan sẽ giao, thông báo cho anh T biết.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn và bị đơn đều vắng mặt.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Dương phát biểu quan điểm: Thẩm
phán - Chủ tọa phiên tòa tiến hành thụ lý, thu thập tài liệu chứng cứ, quyết định đưa
vụ án ra xét xử và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát theo đúng quy định tại Bộ luật tố
tụng dân sự (viết tắt BLTTDS). Hội đồng xét xử (viết tắt HĐXX) tuân thủ đúng
quy định về trình tự tại phiên tòa sơ thẩm của BLTTDS. Nguyên đơn chấp hành, bị
đơn không chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của BLTTDS. Ý kiến
về giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Xử
cho chị Triệu Thị H được ly hôn với anh Đỗ Văn T. Về quan hệ con chung, tài sản
chung, do các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết. Chị H
phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn bị đơn đều đã được Toà án triệu tập hợp lệ.
Nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
1 khoản 3 Điều 228 BLTTDS, HĐXX xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2]. Xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Chị Triệu Thị H anh Đỗ Văn T vợ chồng và đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân phường T, thành phố H, tỉnh Hải Dương vào ngày 10/10/2017 theo
quy định của pháp luật. Nên hôn nhân của chị H anh T hợp pháp. Quá trình
chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống không con chung. Hai người đã không chung sống với nhau một thời gian
dài, đến nay không còn quan tâm, liên lạc với nhau. Quá trình giải quyết tại Toà án,
Toà án tiến hành hoà giải hai lần nhưng anh T đều không mặt. Nay, chị H vẫn giữ
nguyên yêu cầu được ly hôn với anh T. Xét hôn nhân của chị H và anh T không còn
hạnh phúc, mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp
nhận yêu cầu của chị H, cho chị H được ly hôn với anh T.
Chị H và anh T không có con chung nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Về quan hệ tài sản chung, nchung, các đương sự không yêu cầu nên quan
hệ này Toà án không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: ChH phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí số
97/2015/QH13 ngày 25/11/2015 của Quốc hội; Nghị quyết số 326/NQ- UBTVQH
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Triệu Thị H được ly hôn anh Đỗ Văn T.
2. Về án phí: Chị Triệu Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí
thẩm ly n, được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí mà
chị H đã nộp theo biên lai thu số 0000847 ngày 06/11/2024 của Chi cục thi hành án
dân sự thành phố Hải Dương ã nộp xong).
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Hải Dương;
- Chi cục THADS TP. Hải Dương;
- UBND phường Thạch Khôi, TP. Hải
Dương (kết hôn năm 2017);
- Các đương sự;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Lưu Tòa;
- Lưu hồ sơ.
Vũ Thị Hà
Tải về
Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST Bản án số 20/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất