Bản án số 1420/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 1420/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 1420/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 1420/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Nguyễn Tiến P có trách nhiệm thanh toán cho bà Hồ Thị Bích A số tiền 641.100.000 đồng, trong đó tiền nợ gốc 500.000.000 đồng; tiền lãi 141.100.000 đồng....
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 1420/2025/DS-ST
Ngày: 30/9/2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Cao Thị Hiền Lũy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Tường Thư
2. Bà Nguyễn Thúy Hoa
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Trần Đức Sơn - Kiểm sát viên.
Thư phiên tòa: Trần Thị Ngọc Hoa - Thư Tòa án nhân dân Khu
vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 30 tháng 9 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 2 - Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1130/2025/TLST-DS
ngày 12 tháng 5 năm 2025 v việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1951/2025/QĐXXST-DS ngày 20 tháng 8
năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 2710/2025/QĐST-DS ngày 09 tháng 9
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Bích A, sinh năm 1974
HKTT: số nhà F đường T, phường T, Thành phố Hồ Chí Minh;
Tạm trú: số nhà A G Đường D khu dự án A, phường Đ, Thành phố Hồ Chí
Minh (có mặt).
Bị đơn: Ông Nguyễn Tiến P, sinh năm 1991
Địa chỉ: số nhà I Đường I, Khu phố B, phường A, Thành phố Hồ Chí Minh
(vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 18 tháng 4 năm 2025 lời trình bày của nguyên
đơn bà Hồ Thị Bích A:
ông Nguyễn Tiến P quen biết nhau nên ngày 05 tháng 02 năm 2024
ông Nguyễn Tiến P liên hệ với đề nghị vay số tiền 250.000.000 đồng (hai
trăm năm mươi triệu đồng) để xử công việc kinh doanh. Do không đủ
2
số tiền ông P vay nên vay của ông Lưu Tấn P1 100.000.000 đồng cho đủ s
tiền ông P vay. Sau khi đủ tiền, thỏa thuận cho ông P vay thời hạn một
tháng với mức lãi suất 2%/tháng, ông P đồng ý nên ngày 07/02/2024 chuyển
số tiền 250.000.000 đồng vào tài khoản của ông P. Sau khi nhận tiền ông P gửi
tin nhắn vào tài khoản zalo của xác nhận nội dung vay tiền. Hết thời hạn vay
ông P chủ động xin trả lãi của tháng 02 và tháng 3 còn tiền gốc xin gia hạn thêm
ba tháng. Đến ngày 27/4/2024 ông P đề nghị vay thêm 250.000.000 đồng
cam kết sẽ trả đủ tiền gốc cả hai khoản vay ng với lãi suất vào ngày 07, 08
tháng 5 năm 2024. tin tưởng ông P nên tiếp tục chuyển 250.000.000 đồng
vào tài khoản của ông P, vẫn thỏa thuận mức lãi suất 2%/tháng. Số tiền vay
của ông Lưu Tấn P1 đến hạn đã trả đủ cho ông P1 nên số tiền hiện ông P
đang nợ là tài sản của riêng bà, không còn liên quan đến ông P1.
Hết thời hạn trả nợ ông P chỉ hứa hẹn nhưng không thực hiện trả nợ. Do
ông P đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên bà yêu cầu ông Phát thanh T số nợ cụ
thể như sau:
+ Tiền gốc: 500.000.000 đồng;
+ Tiền lãi: Yêu cầu tính lãi từ ngày 27/4/2024 đến ngày 30/9/2025 17
tháng theo mức lãi suất 1,66%/tháng, cụ thể 500.000.000 đồng x 17 tháng x
1,66% = 141.100.000 đồng.
Bị đơn ông Nguyễn Tiến P đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý vụ án,
đồng thời triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ và hòa giải nhưng vắng mặt.
Tại phiên tòa, nguyên đơn ginguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn đã được
Tòa án tng đạt hp l quyết định đưa v án ra xét x, quyết định hoãn phiên tòa
nhưng vắng mt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x
nghị án, Tòa án đã thực hiện các trình tự, thủ tục theo đúng quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015, đảm bảo cho các đương sự các quyền nghĩa vụ
khi tham gia tố tụng.
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu tại hồ sơ vụ án và lời trình bày của nguyên
đơn sở xác định ngày 07/02/2024 bị đơn vay của nguyên đơn ông
Lưu Tấn P1 số tiền 250.000.000 đồng. Stiền vay nguyên đơn chứng minh đã
chuyển vào tài khoản của bị đơn bị đơn xác nhận nhận đủ tiền vay, thỏa
thuận thời hạn vay một tháng, lãi suất 2%/tháng. Số tiền ông P1 cho vay, nguyên
đơn đã thanh toán cho ông P1 nên ông P1 không tranh chấp. Ngày 27/4/2024
nguyên đơn chuyển tiền vào tài khoản của bị đơn cho vay thêm 250.000.000
đồng, thời hạn vay đến ngày 08/5/2024. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán
nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị
đơn có trách nhiệm thanh toán cho nguyên đơn số tiền vay 500.000.000 đồng và
tiền lãi đến ngày 30/9/2025 là 141.100.000 đồng.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván được thẩm
tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi nghe đại diện
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan
điểm, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là “Tranh chấp hợp đồng vay
tài sản” theo quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015,
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[1.2] Thẩm quyền giải quyết: Do bị đơn đăng hkhẩu thường trú
nơi cư trú tại phường A nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.3] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
đã xác minh về tình trạng cư trú và thực hiện thủ tục niêm yết công khai các văn
bản tố tụng đối với bị đơn nhưng bị đơn vắng mặt. Xét thấy bị đơn đã được triệu
tập hợp lệ tham gia phiên tòa ngày 09/9/2025 nhưng vắng mặt nên Hội đồng xét
xử phải hoãn phiên tòa. Sau khi hoãn phiên tòa, Tòa án tiếp tục triệu tập hợp lệ
bị đơn lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. vậy Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bđơn theo quy định tại Khoản 2 Điều
227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.4] Về cách tham gia tố tụng: Nguyên đơn cung cấp tin nhắn của bị
đơn nội dung: “...ngày 07/02/2024 mượn của anh P1 chị A 250 triệu
đồng...” nhưng ông Lưu Tấn P1 đã lời khai xác nhận số tiền ông giao cho
nguyên đơn để nguyên đơn cho bị đơn vay, đến nay nguyên đơn đã thanh toán
cho ông nên không cần thiết phải triệu tập ông P1 tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán số tiền nợ vay
500.000.000 đồng tiền lãi tính từ ngày 27/4/2024 cho đến khi hoàn thành
nghĩa vụ.
[2.1] Xét, lời khai của nguyên đơn phù hợp với tài liệu do nguyên đơn cung
cấp là giao dịch chuyển tiền ngày 07/02/2024 và ngày 27/4/2024; tin nhắn có tên
tài khoản TP qua ứng dụng Zalo có nội dung “Hôm nay thứ tư ngày 07/02/2024,
tôi Nguyễn Tiến P mượn của anh P1 chị A 250 triêu đồng trong thời gian
1 tháng” “Nay ngày 27/4/2024, em P mượn chị A 250 triệu đồng tới ngày
07 08/5/2024 sẽ hoàn trả chị...”, đủ căn cứ xác định ông P đã nhận đủ số tiền
500.000.000 đồng.
[2.2] Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, bị đơn không đến Tòa án để tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải,
không giao nộp chng c chứng minh về việc đã thanh toán cho nguyên đơn số
tiền vay. Tòa án cũng không nhận được văn bản trình bày ý kiến của bị đơn đối
4
với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn n nên cơ sở chấp nhận yêu cầu của
nguyên đơn, buộc bị đơn nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn 500.000.000
đồng tiền gốc.
[2.3] Về tiền lãi: Hợp đồng vay tài sản giữa nguyên đơn bị đơn hợp
đồng vay tài sản kỳ hạn lãi suất. Xét mức lãi suất hai bên thỏa thuận
cao hơn quy định của pháp luật nhưng tại phiên tòa nguyên đơn đnghị điều
chỉnh lãi suất mức 1,66%/tháng, không yêu cầu tính lãi suất quá hạn phù hợp
với quy định tại Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 nên được chấp
nhận. Nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi từ ngày vay 27/4/2024 đến ngày thanh
toán toàn bộ số nợ vay theo mức lãi suất 1,66% phù hợp với quy định của
pháp luật và có lợi cho bị đơn nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tiền lãi từ ngày 27/4/2024 đến ngày 30/9/2025: 500.000.000 đồng x 17
tháng (tính chẵn tháng) x 1,66% = 141.100.000 đồng.
Từ ngày 01/10/2025 bị đơn tiếp tục chịu tiền lãi phát sinh trên số tiền chưa
thanh toán theo mức lãi suất 1,66%/tháng.
Từ những phân ch trên, Hội đồng xét xxét thấy ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh phù hợp,
có căn cứ nên chấp nhận.
[3] n phí dân sự sơ thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều
39; Khoản 1 Điều 147; Khoản 1, Khoản 2 Điều 269; Điều 179; điểm b Khoản 2
Điều 227; Điều 271 và Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 463; Điều 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014);
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Hồ Thị Bích S về việc Tranh chp
hợp đồng vay tài sảnđối với ông Nguyễn Tiến P;
Ông Nguyễn Tiến P trách nhiệm thanh toán cho Hồ Thị Bích A số
tiền 641.100.000 (sáu trăm bốn mươi mốt triệu một trăm ngàn) đồng, trong đó
tiền nợ gốc 500.000.000 đồng; tiền lãi 141.100.000 đồng.
Về tiền lãi: Ông Nguyễn Tiến P phải chịu tiền lãi phát sinh trên số tiền chưa
thanh toán tính từ ngày 01/10/2025 cho đến khi thanh toán toàn bộ số tiền nợ
theo mức lãi suất 1,66%/tháng.
5
2. n phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Tiến P phải chịu 29.644.000 (hai mươi chín triệu sáu trăm bốn
mươi bốn ngàn) đồng, nộp tại Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.
Hồ Thị Bích A được nhận lại 14.400.000 (mười bốn triệu bốn trăm
ngàn) đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0072681 ngày 09/5/2025 của
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, nay là Phòng Thi hành án dân sự
Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Quyền và thời hạn kháng cáo, kháng nghị:
Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 2 - Thành phố Hồ Chí Minh quyền
kháng nghị trong thời hạn 15 ngày; Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh có quyền kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hánh án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và Điều 9 Luật
thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2014)”.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP. HCM; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TP. HCM;
- VKSND KV2 - TP. HCM;
- THADS TP. HCM;
- Đương sự;
- Lưu: VP, Hồ sơ.
Cao Thị Hiền Lũy
Tải về
Bản án số 1420/2025/DS-ST Bản án số 1420/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 1420/2025/DS-ST Bản án số 1420/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất