Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 17/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
| Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 17/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 13- P
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17/9/2025
V/v: ly hôn, nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13- P
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Phạm Thị Bông, Bà Vũ Thị Thu.
Thư ký phiên toà: Ông Phạm Đình Lân - Thư ký Toà án nhân dân Khu
vực 13- P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13- P tham gia phiên toà: Bà
Phạm Thị Xuê - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 13- P xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 43/2025/TLST-HNGĐ ngày 18
tháng 7 năm 2025 về việc ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 24/2025/QĐXX-HNGĐ ngày 18 tháng 8 năm 2025, Thông báo thay đổi thời
gian mở phiên toà ngày 04/9/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị O, sinh năm 1985; Nơi thường trú: Xóm 1, thôn
1, xã C, thành phố P; CCCD số: 030185011847; Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Hoàng Xuân Tr – Luật
sư, Công ty Luật TNHH I, Đoàn luật sư thành phố P; Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Huỳnh Hữu Đ, sinh năm 1985; Nơi thường trú: 259/3, G, xã M,
thành phố A; CCCD số: 094085009487; Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình làm việc với Toà án, nguyên
đơn chị Nguyễn Thị O trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Hữu Đ được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Kế Sách, huyện An Mỹ, tỉnh
Sóc Trăng (nay là xã M, thành phố A) ngày 30/11/2009. Sau khi kết hôn, tình
cảm vợ chồng hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, vợ chồng không cùng quan điểm, lối
sống, không có tiếng nói chung trong mọi công việc và tình cảm. Chị và anh Đ
đã ly thân hơn 10 năm nay, mỗi người một nơi, không quan tâm nhau. Tình cảm
vợ chồng đã mâu thuẫn trầm trọng, không duy trì cuộc sống hôn nhân, không thể
tiếp tục kéo dài và hàn gắn được nữa. Chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn anh Huỳnh Hữu Đ.
Về con chung: Vợ chồng chị có 01 con chung là cháu Huỳnh Tấn Phát,
sinh ngày 20/3/2011. Cháu Phát đang ở cùng với chị tại xóm 1, thôn 1, xã C,
thành phố P. Ly hôn, chị có nguyện vọng xin được tiếp tục nuôi dưỡng con

2
chung Huỳnh Tấn Phát và tự nguyện không yêu cầu anh Huỳnh Hữu Đ phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Tại bản tự khai, bị đơn anh Huỳnh Hữu Đ trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị O được tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn ngày 30/11/2009, đăng ký kết hôn tại UBND xã Kế Sách, huyện
An Mỹ, tỉnh Sóc Trăng (nay là xã M, thành phố A). Sau khi kết hôn, tình cảm
vợ chồng hòa thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, không cùng quan điểm sống. Vợ
chồng không thống nhất, không có tiếng nói chung trong mọi công việc và tình
cảm. Anh và chị O đã ly thân hơn 10 năm nay, vợ chồng mỗi người một nơi
không chung sống cùng nhau, mâu thuẫn trầm trọng, không ai quan tâm đến ai,
hôn nhân không đạt mục đích, không thể tiếp tục kéo dài và hàn gắn được nữa.
Nay chị O xin ly hôn, anh đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung như chị O trình bày là đúng.
Cháu Phát đang là học sinh cấp 2 và ở cùng với chị O tại xóm 1, thôn 1, xã C,
thành phố P. Anh được biết chị O có nguyện vọng xin được nuôi dưỡng con
chung Huỳnh Tấn Phát và không yêu cầu anh phải cấp dưỡng nuôi con chung,
anh nhất trí.
Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 13- P phát biểu ý kiến: Xác
định việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán trong quá trình thu thập chứng cứ,
của HĐXX và thư ký phiên toà tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự; các đương sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ quy định tại các Điều
70, 71 của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị
HĐXX: Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Điều 147 BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
UBTV Quốc hội.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị O được ly hôn với anh
Huỳnh Hữu Đ.
- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Tấn Phát, sinh ngày 20/3/2011 cho chị
O trực tiếp nuôi dưỡng, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Đ có
quyền thăm nom con chung mà không bị cản trở.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị O phải chịu 300.000đ án phí sơ thẩm ly hôn,
được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí chị đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết:
Bị đơn anh Huỳnh Hữu Đ có nơi thường trú: 259/3, G, An Mỹ, Kế Sách,
Sóc Trăng (nay là xã M, thành phố A). Nguyên đơn chị Nguyễn Thị O đăng ký
thường trú và hiện đang cư trú tại Xóm 1, thôn 1, xã C, thành phố P. Ngày
3
23/6/2025, chị Nguyễn Thị O và anh Huỳnh Hữu Đ làm Bản thoả thuận lựa
chọn Toà án giải quyết ly hôn, có xác nhận của UBND xã Văn Hội, huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương (nay là xã C, thành phố P). Căn cứ điểm a khoản 1 Điều
35, điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân Khu vực 13- P. Xác định quan hệ tranh chấp về
Hôn nhân và gia đình là ly hôn, nuôi con theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[1.2] Nguyên đơn chị Nguyễn Thị O, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn Luật sư Hoàng Xuân Tr và bị đơn anh Huỳnh Hữu Đ đều
có đơn xin xét xử vắng mặt nên Toà án tiến hành xét xử vụ án theo điểm a, b, đ
khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị O và anh Huỳnh Hữu Đ kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Kế Sách, huyện An
Mỹ, tỉnh Sóc Trăng (nay là xã M, thành phố A) ngày 30/11/2009, nên quan hệ
hôn nhân giữa chị O và anh Đ là hợp pháp.
Trên cơ sở lời khai của chị O, anh Đ và các tài liệu thu thập có trong hồ
sơ vụ án, có căn cứ xác định: Sau khi kết hôn, vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn
trầm trọng do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, hôn nhân không
hạnh phúc. Anh chị đã sống ly thân nhau hơn 10 năm nay, không duy trì mối
quan hệ vợ chồng, không quan tâm nhau, cuộc sống của ai người ấy lo. Suốt một
thời gian dài ly thân, anh chị không gặp gỡ nhau để tìm biện pháp hàn gắn, khắc
phục mâu thuẫn. Chị O xin ly hôn, anh Đ đồng ý và cùng thoả thuận lựa chọn
Toà án nhân dân Khu vực 13- P là cơ quan giải quyết vụ án ly hôn, nuôi con của
anh chị. Điều đó cho thấy anh chị không còn sự thương yêu, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau, đến nay anh chị vẫn tiếp tục sống ly thân bỏ mặc nhau, không
còn tình nghĩa vợ chồng. Với thực trạng hôn nhân nói trên cho thấy mâu thuẫn
vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích hôn nhân không đạt được, cần xử cho chị O được ly hôn anh Đ là phù
hợp quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh chị có một con chung là Huỳnh Tấn Phát, sinh
ngày 20/3/2011. Từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay, cháu Phát ở với chị O.
Xét thấy lời khai của chị O, anh Đ đều thống nhất để cho chị O tiếp tục nuôi
con, chị O tự nguyện không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung, anh Đ
đồng ý. Cháu Phát có nguyện vọng xin được tiếp tục ở với mẹ. Do vậy, HĐXX
giao cho chị Nguyễn Thị O tiếp tục nuôi dưỡng cháu Huỳnh Tấn Phát đến khi
con chung đủ 18 tuổi, anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho chị O là
phù hợp với ý kiến, nguyện vọng của anh chị và phù hợp quy định tại các Điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản chung, vay nợ, công sức: không phải giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị O phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
4
Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm a, b, đ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị O được ly hôn anh
Huỳnh Hữu Đ.
2. Về con chung: Giao con chung Huỳnh Tấn Phát, sinh ngày 20/3/2011
cho chị Nguyễn Thị O tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến
khi con chung đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị O không yêu cầu anh
Huỳnh Hữu Đ cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Huỳnh Hữu Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung, vay nợ, công sức: Không phải giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị O phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân
và gia đình sơ thẩm, được đối trừ tiền tạm ứng án phí chị đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai ký hiệu BLTU/23 số 0001943 ngày 18/7/2025 tại Thi hành án dân
sự thành phố P. Chị Nguyễn Thị O đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND Khu vực 13- P;
- THADS thành phố P;
- Các đương sự;
- UBND xã Kế Sách, huyện An
Mỹ, tỉnh Sóc Trăng (Nay là xã M,
thành phố A) (Giấy CNKH số
172 ngày 30/11/2009);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thanh Nhàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm