Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 21/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 14/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/08/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lvà anh Vũ Văn K kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã NH huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại đội 1, thôn Trần Xá, xã Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, hoà thuận. Năm 2015 chị đi lao động tại Đài Loan để xây dựng kinh tế mâu thuẫn bắt đầu phát sinh và trầm trọng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 9 – HẢI PHÒNG
Bản án số: 14/2025/HNGĐ- ST
Ngày: 21-8-2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn "
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 9 – HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Thu Hằng.
Các Hi thm nhân dân: Ông Dương Văn Sinh, và ông Nguyn Tng Ca.
- Thư ký phiên tòa: Bà Mạc Thị Thuỷ- Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
9 - Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
khu vực 9- Hải Phòng tham gia
phiên toà: Nguyễn Thị Thanh Thiện - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 9 Hải
Phòng xét xử thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số 40/2025/TLST- HNGĐ
ny 17 tháng 7 m 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04
tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1986.
Nơi ĐKHKTT: Đội 1, thôn Trần Xá, xã Hợp Tiến, thành phố Hải Phòng.
Hộ chiếu số Q00451428 do Văn phòng kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại
Đài Bắc cấp ngày 06-3-2024.
Nơi ở hiện nay: Đài Loan.
Người được chL uỷ quyền:
+ Ch Lê Thị Ánh D, sinh năm 2002; địa chỉ: thôn An Tập, xã Văn Môn,
tỉnh Bắc Ninh.
+ Chị Nguyễn Thị M, sinh năm 1995; địa chỉ: thôn Hạnh Phúc, Quy
Mông, tỉnh Yên Bái.
- Bị đơn: Anh Vũ Văn K, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Đội 1, thôn Trần Xá, xã Hợp Tiến, thành phố Hải Phòng.
n cước công dân s030080006704 do Cục quản hành chính vtrật
tự xã hội cấp ngày 10-8-2021.
(ChD, ch M, anh K vng mt, có đơn xin vng mt ti phiên tòa).
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị anh
Văn K kết hôn trên stnguyện, tìm hiểu đăng kết hôn tại
Uỷ ban nhân dân Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết
hôn anh chị chung sống tại đội 1, thôn Trần Xá, Nam Hưng, huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, hoà
thuận. Năm 2015 chị đi lao động tại Đài Loan để xây dựng kinh tế mâu thuẫn
bắt đầu phát sinh trầm trọng. Nguyên nhân chủ yếu do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống, không tiếng nói chung, tình cảm vợ chồng không còn. Vợ
chồng đã sống ly thân 10 năm nay. Mặc chị đã nhiều lần nói chuyện để hàn
gắn, hai bên gia đình động viên, khuyên bảo nhưng không kết quả điều
này ảnh hưởng đến cuộc sống của hai vợ chồng chị. Nay chị nhận thấy mâu
thuẫn đã rất trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân
không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh K
để chị sớm ổn định cuộc sống của bản thân.
Về con chung: Chị và anh K có 02 con chung là n M, sinh ny 26-11-
2004 Minh A, sinh ngày 17-5-2011. Khi ly hôn chnguyện vọng được
nuôi cháu Minh A cho đến khi cu đủ 18 tuổi, chị đề nghị Toà án lấy lời khai của
cháu Minh A xem cu muốn với ai sau khi vợ chồng chly hôn.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Nếu chị được nuôi cháu Minh A chị tnguyện
không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con chung với chị. Nếu Toà án giao
cháu Minh A cho anh K tiếp tục nuôi dưỡng chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
chung với anh K 2.000.000 đồng/tháng từ tháng 9-2025 cho đến khi cháu Minh
A đủ 18 tuổi, cấp dưỡng theo tháng vào ngày 15 hàng tháng.
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Vũ Văn K trình bày: Về điều kiện kết hôn như chị L trình bày là
đúng. Năm 2015 do mới xây nhà nên điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, v
chồng có bàn bạc thống nhất để chị L đi xuất khẩu lao động 03 năm để trả nợ và
có ít vốn. Sau khi hết hạn 03 năm theo hợp đồng lao động chị L không về và bảo
đã tiếp tục hợp đồng. Từ đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn không còn liên lạc
với nhau nữa. Trong thời gian chị L đi nước ngoài, anh chị mâu thuẫn với
nhau về kinh tế. Chị L gửi tiền về đủ đóng học cho con, còn mọi chi phí đều một
mình anh lo. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị L xin ly hôn,
anh đồng ý.
Về con chung: Anh chị L 02 con chung Văn M, sinh ngày 26-
11-2004 và Vũ Minh A, sinh ngày 17-5-2011. Hiện cháu M đã trưởng thành trên
18 tuổi nên anh không yêu cầu Toà án giải quyết. Khi ly hôn, anh nguyện
vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Minh A. Anh đồng ý để chị L tự nguyện
cấp dưỡng nuôi con chung với anh mức 2.000.000đồng/tháng ttháng 9-2025
cho đến khi cháu Minh A đủ 18 tuổi, cấp dưỡng theo tháng vào ngày 15 hàng
tháng.
Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Toà án giải quyết.
3
Tại phiên toà:
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Tphiên tòa, của
những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ
án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án chấp hành đúng quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 51, khoản 1
Điều 56, Điều 57, Điều 58 Điều 81, 82, 83, Điều 84 Luật hôn nhân gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 01/2024/NQ - HĐTP ngày 16-5-2014; Điều
357, Điều 468 B luật dân sự; Luật án phí, lệ phí; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án xử:
- Quan hhôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L
cho chị L được ly hôn với anh K.
- Về con chung: Giao con chung Vũ Minh A, sinh ngày 17-5-2011 cho anh
K tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Chị L tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung với
anh K 2.000.000 đồng/tháng ttháng 9-2025 cho đến khi cháu Minh A đủ 18
tuổi, cấp dưỡng theo tháng từ tháng 9-2025 cho đến khi cháu Minh A đủ 18 tuổi
hoặc đến khi có sự thay đổi khác.
Đối với con chung Văn M, sinh ngày 26-11-2004 đã trưởng thành trên
18 tuổi nên không đặt ra giải quyết
- Về tài sản chung: không đề nghị giải quyết.
Án phí: Chị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ kết quả xét hỏi, tranh tụng tại phiên tòa, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị L đơn yêu cầu xin ly hôn đối với anh
Văn K đăng ký hộ khẩu thường trú tại đội 1, thôn Trần Xá, Hợp Tiến,
thành phố Hải Phòng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu
vực 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B
luật tố tụng dân sự và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự. Chị L, anh K, bà D được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng
mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Do vậy Hội đồng xét xử căn cứ theo
khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử theo quy
định của pháp luật.
[2]. Về quan hhôn nhân: Chị Nguyễn Thị L anh Văn K được t
do tìm hiểu tnguyện kết hôn. Anh chị đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân
4
dân Nam Hưng, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương (nay Hợp Tiến,
thành phố Hải Phòng) nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm sống
nên dẫn đến tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, cuộc sống chung không còn hạnh
phúc. Chị L và anh K đã sống ly thân 10 năm. Chị L xin ly hôn, anh K đồng ý ly
hôn xác định tình cảm vợ chồng không còn. Do vậy Hội đồng xét xử xét thấy
hôn nhân giữa chị L anh K đã lâm o tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L xử
cho chị được ly hôn với anh K là có căn cứ.
[3]. Vcon chung: Anh K chị L 02 con chung Văn M, sinh
ngày 26-11-2004 và Minh A, sinh ny 17-5-2011. Hiện nay cháu M đã trên
18 tuổi trưởng thành khỏe mạnh nên không xem xét. Đối với cháu Minh A chị L
anh K đều mong muốn được nuôi dưỡng. Cháu Minh A hiện cũng
nguyện vọng được ở cùng anh K. Mặt khác chị L hiện đang trú nước ngoài.
Cháu Minh A vẫn đang do anh K trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Cuộc sống
hiện tại của cháu ổn định, phát triển bình thường. Do vậy căn cứ vào Điều 6
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16-5-2024 của Hội đồng thẩm phán bảo
đảm s ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con
nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ Hội đồng xét xử xét
thấy nên tiếp tục giao cháu Minh A cho anh K tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng.
Chấp nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung của chị L với anh K
2.000.000 đồng/tháng từ tháng 9-2025 cho đến khi cháu Minh A đủ 18 tuổi hoặc
đến khi có thay đổi khác, cấp dưỡng theo tháng vào ngày 15 hàng tháng.
[4]. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L anh Văn K không yêu cầu
Toà án giải quyết nên a án kng xem xét.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L nguyên đơn nên phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm ly hôn án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; Luật phí, lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, đim b
khon 2 Điều 227, khoản 3 Điu 228; Điều 147, Điều 271, Điu 273, Điu
468, Điu 469 B lut t tng dân sự; khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự.; Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự;
Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải
quyết vụ việc về hôn nhân gia định; Ngh quyết 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường v Quc Hi quy đnh v mc thu, miễn,
giảm, thu, nộp, qun và s dụng án phí và l phí a án.
5
1. V quan h n nhân: Xcho chị Nguyễn ThL được ly hôn anh
Vũ Văn K.
2. V con chung: Giao con chung Minh A, sinh ngày 17-5-2011 cho
anh Vũ Văn K tiếp tc trực tiếp ni dưỡng cho đến khi con chung trưởng
tnh đ 18 tuổi hoc đến khi có s thay đi khác. Ch L t nguyn cp
dưỡng nuôi con chung vi anh K 2.000.000 đng/tháng từ tháng 9-2025 cho
đến khi cháu Minh A đủ 18 tuổi hoặc đến khi có thay đổi khác, phương thức cấp
dưỡng theo tháng vào ngày 15 hàng tháng.
Đối với con chung Vũ Văn Minh, sinh ngày 26-11-2004 đã trưởng
tnh tn 18 tui nên không đt ra gii quyết.
Ch Nguyễn Th L có quyền, nghĩa v tm nom con chung mà không
ai đưc cn tr.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, anh K yêu cầu thi hành khoản
tiền trên chị L chậm trả tiền thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. Lãi suất được thực hiện theo
quy định tại Điều 357, Điu 468 của Bộ luật dân sự .
3. V i sn chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm ly hôn 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung. Chị L đã nộp
tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
0001749 ngày 17 tháng 7 năm 2025 của thi hành án dân sự thành phố Hải
Phòng. Chị L còn phải nộp thêm 300.000 đồng án phí.
Về quyền kháng cáo: Chị Nguyn Th L , anh Vũ Văn K quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được
niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật
thi hành án dân sự. Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định
tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-VKSND khu vực 9 - Hải Phòng;
- Đương sự;
- UBND xã Nam Hưng, TP. Hải Phòng.
- Thi hành án DS - Hải Phòng;
- Lưu hồ sơ, Tòa án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Thu Hằng
6
Tải về
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất