Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/DS-ST ngày 18/04/2025 của TAND huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hòa Vang (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 14/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 18/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | SH -TH |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
H. HÒA VANG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. ĐÀ NẴNG
Bản án số:14/2025/DS-ST
Ngày 18/04/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thanh Phúc
Hội thẩm nhân dân: - Bà Lê Thị Hồng
- Bà Nguyễn Thị Thuỷ
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Lê Mai Ly - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang,
thành phố Đà Nẵng.
Ngày 18/04/2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 28/2025/TLST-DS ngày 22 tháng 01 năm
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
25/2025/QĐST-DS ngày 27/03/2025; Quyết định hoãn phiên toà số: 16/2025/QĐST – DS
ngày 04/04/2025; giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Công ty tài chính TNHH Một thành viên A; Địa chỉ trụ sở: Đường
M, phường N, thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Hoàng Xuân H, sinh năm 2002; Ông Hoàng Văn
Đ, sinh năm 1994; Ông Lương Văn C, sinh năm 1992; Ông Lê Đình Minh T, sinh năm 1999
và bà Đỗ Thị Thùy Tr, sinh năm 1988; Cùng địa chỉ: Đường M, phường N, quận Hải Châu,
thành phố Đà Nẵng (Theo Giấy ủy quyền số 048/2024/GUQ-TGĐ ngày 04/10/2024 của
Tổng Giám đốc Công ty tài chính MTV A; Giấy ủy quyền số 41/2024/UQ-KK-SVFC ngày
11/11/2024 của đại diện Công ty tài chính MTV A; Văn bản ủy quyền số: 08/UQ2024 ngày
03/12/2024 của Công ty Luật TNHH MTV DANALAW). Ông Đ có mặt
* Bị đơn: Bà Lê Thị Thuý K, sinh năm 1998; Địa chỉ: Thôn M, xã N, huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt
NHẬN THẤY:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/12/2024, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn và
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH một thành viên A
trình bày:
Công ty tài chính TNHH một thành viên A và bà Lê Thị Thuý K có ký kết hợp đồng
cho vay số: 100957269 ngày 26/07/2022.
2
Vào ngày 26/07/2022, Công ty tài chính Shinhan đã giải ngân số tiền 25.000.000
đồng thông qua số tài khoản của bà Lê Thị Thuý K với lãi suất 33.5%/ năm, mục đích vay:
Mua phương tiện đi lại, loại hình vay: Tín chấp.
Căn cứ vào quy định của hợp đồng, bà Lê Thị Thuý K có nghĩa vụ thanh toán đúng
tiến độ theo lịch trả nợ/ Lịch trả nợ điều chỉnh và các thông báo nhắc nhở mà Công ty tài
chính A gửi tuỳ từng thời điểm. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng bà Lê Thị
Thuý K đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Mặc dù Công ty đã nhiều lần liên hệ và tạo điều
kiện cho bà Lê Thị Thuý K thanh toán, nhưng bà K vẫn không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán cho Công ty tài chính A.
Nay Công ty tài chính TNHH một thành viên A khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên buộc
bà Lê Thị Thuý K thực hiện nghĩa vụ thanh toán một lần toàn bộ nợ gốc và nợ lãi tạm tính
đến hết ngày 26/10/2024 với tổng số tiền: 47.426.352 đồng. Trong đó, nợ gốc: 23.920.393
đồng, nợ lãi trong hạn: 8.826.370 đồng, các khoản phát sinh do nợ quá hạn phải thanh toán:
14.426.352 đồng.
Tại phiên toà, nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện yêu cầu tiền lãi tính
đến ngày 18/04/2025. Cụ thể: Yêu cầu bà Lê Thị Thuý K thanh toán một lần với tổng số
tiền: 53.577.275 đồng. Trong đó, nợ gốc: 23.920.393 đồng, nợ lãi trong hạn: 8.826.370
đồng, nợ lãi gốc quá hạn: 19.098.825 đồng, nợ lãi chậm trả: 1.731.687 đồng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Lê Thị Thuý K để lấy
lời khai và hòa giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bà Lê Thị Thuý K
không có mặt và không có lý do gì về việc vắng mặt nên không lấy được lời khai và hòa
giải về nội dung tranh chấp trong vụ án được.
.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa,
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Công ty tài chính TNHH một thành viên A khởi
kiện bị đơn bà Lê Thị Thuý K về “ Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, bị đơn bà Lê Thị Thuý
K có địa chỉ tại tổ 1, thôn Trường Định, xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.
Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa lần thứ hai hôm nay, bị đơn bà Lê Thị Thuý K
vắng mặt không có lý do. Do đó, HĐXX căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn bà Lê Thị Thuý K.
[2] Về nội dung: Nguyên đơn yêu cầu bà Lê Thị Thuý K thanh toán một lần đối với
tiền nợ gốc và lãi tính đến ngày 18/04/2025. Cụ thể: Yêu cầu bà Lê Thị Thuý K thanh toán
một lần với tổng số tiền: 53.577.275 đồng. Trong đó, nợ gốc: 23.920.393 đồng, nợ lãi trong
hạn: 8.826.370 đồng, nợ lãi gốc quá hạn: 19.098.825 đồng, nợ lãi chậm trả: 1.731.687 đồng.
[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn thấy:
Ngày 26/07/2022 Công ty tài chính TNHH một thành viên A và bà Lê Thị Thuý K
có ký kết hợp đồng cho vay số: 100957269

3
Theo nội dung hợp đồng: Công ty tài chính TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam
cho bà Lê Thị Thuý K vay số tiền: 25.000.000 đồng với lãi suất 33.5%/ năm, mục đích vay:
Mua phương tiện đi lại, loại hình vay: Tín chấp.
Căn cứ vào quy định của hợp đồng, bà Lê Thị Thuý K có nghĩa vụ thanh toán khoản
vay bao gồm gốc và lãi trong vòng 24 kỳ vào ngày 10 hàng tháng, số tiền thanh toán mỗi
kỳ là: 1.473.782 đồng, kỳ đầu tiên vào ngày 10/08/2022, kỳ cuối cùng vào ngày 10/07/2024.
Thực hiện hợp đồng, vào ngày 26/07/2022, Công ty tài chính A đã giải ngân số tiền:
24.584.400 đồng thông qua số tài khoản 19037851439015 mở tại Ngân hàng Techcombank
của bà Lê Thị Thuý K. Số tiền còn lại 415.600 là trừ vào tiền bảo hiểm.
[4] Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bà Lê Thị Thuý K chỉ mới thanh toán tổng
cộng 01 kỳ với tổng số tiền: 1.420.000 đồng. Trong đó, tiền gốc là: 1.079.607 đồng, tiền lãi
là: 334.393 đồng. Từ ngày 12/09/2022 bà Lê Thị Thuý K vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo
hợp đồng tín dụng các bên đã ký kết mặc dù Công ty đã nhiều lần liên hệ và tạo điều kiện
nhưng bà Lê Thị Thuý K vẫn không thực hiện. Nhận thấy việc bị đơn bà Lê Thị Thuý K
đến nay vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty tài chính TNHH một thành
viên A là vi phạm theo hợp đồng cho vay số: 100254007. Do đó, cần chấp nhận toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của Công ty tài chính TNHH một thành viên A với bà Lê Thị Thuý K.
[5] Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm bà Lê Thị Thuý K phải chịu theo quy định của
pháp luật là: 2.678.863 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Áp dụng Điều 107 Luật các tổ chức tín dụng;
- Áp dụng Điều 463, 464, 465 Bộ luật dân sự.
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc "Tranh chấp hợp đồng tín dụng" của nguyên
đơn Công ty tài chính TNHH một thành viên A với bị đơn bà Lê Thị Thuý K.
Xử:
1. Buộc bà Lê Thị Thuý K phải trả cho Công ty tài chính TNHH một thành viên A
tính đến ngày 18/04/2025. Cụ thể: Yêu cầu bà Lê Thị Thuý K thanh toán một lần với tổng
số tiền: 53.577.275 đồng. Trong đó, nợ gốc: 23.920.393 đồng, nợ lãi trong hạn: 8.826.370
đồng, nợ lãi gốc quá hạn: 19.098.825 đồng, nợ lãi chậm trả: 1.731.687 đồng.
2. Kể từ ngày 19/04/2025 bà Lê Thị Thuý K còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá
hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận theo hợp
đồng tín dụng cho đến khi thanh toán xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên
có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của cho vay thì lãi suất
mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho bên cho vay theo quyết định của Tòa án
cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của bên cho vay.
3. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm: 2.678.863 đồng bà Lê Thị Thuý K phải chịu theo
quy định của pháp luật. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Công ty tài
4
chính TNHH một thành viên A đã nộp là: 1.185.658 đồng theo biên lai thu số 0008374 ngày
21/01/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4. Án xử công khai sơ thẩm, các đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi
tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Hồng Nguyễn Thị Thuỷ Trương Thanh Phúc
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm