Bản án số 14/2024/KDTM-PT ngày 13/06/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về bảo hiểm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 14/2024/KDTM-PT

Tên Bản án: Bản án số 14/2024/KDTM-PT ngày 13/06/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp về bảo hiểm
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về bảo hiểm
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 14/2024/KDTM-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2024
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần D5(H2) tranh chấp hợp đồng bảo hiểm với Tổng Công ty H3
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
——————————
Bản án số: 14/2024/KDTM-PT
Ngày: 13-6- 2024
V/v:“Tranh chấp hợp đồng
Bảo hiểm”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thúy Năng.
Các Thẩm phán: Ông Lê Tự Sinh
Bà Trần Thị Bé
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Minh An - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Đà Nẵng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố Đà Nẵng: Ông Nguyễn Văn
Nớp - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 13 tháng 6 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đà
Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số 05/2024/TLPT- KDTM ngày 08
tháng 4 năm 2024 về tranh chấp hợp đồng bảo hiểm.
Do Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 01/2024/KDTM ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 88/2024/QĐ-PT ngày 10
tháng 5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 189/2024/QĐ-PT ngày 29
tháng 5 năm 2024,giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty Cổ phần D5 (H2); trụ sở: 60 đường N, phường T,
quận T, thành phố Đà Nẵng
Người đại diện theo pháp luật: Phạm Thị Xuân N - Tổng Giám đốc H3.
Có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn
Q- Luật Công ty L2; địa chỉ: A T, quận H, thành phố Đà NẵngCó mặt.
2. Bị đơn: Tổng Công ty H3; trụ sở: Số G, Phố L, phường P, quận H,
Nội
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Hồng T- Quyền Tổng Giám
đốc Tổng Công ty H3. Vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền gồm có: Ông Dương Thành Q1- Giám đốc
Ban Kiểm soát tuân thủ - Pháp chế (vắng mặt); ông Vương Việt ĐGiám đốc Ban
Giám định bồi thường tài sản kỹ thuật; ông Âu Xuân Á-Phó Giám đốc Ban Kiểm
soát tuân thủ - Pháp chế; ông Bùi Minh T1- Phó Giám đốc Ban Giám định bồi
thường Tài sản Kỹ thuật; ông Phan D - Chuyên viên Ban Kiểm soát tuân thủ -
Pháp chế; Nguyễn Thị Lan P- Chuyên viên Ban Giám định bồi thường Tài sản
2
kỹ thuật ông Văn D1-Trưởng Phòng Kiểm tra Pháp chế ng ty H3 (Giấy
ủy quyền số 3049/UQBHBV ngày 11/6/2024 của ông Nguyễn Hồng T - Quyền
Tổng Giám đốc Tổng Công ty H3 (tất cả đều có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Thẩm Hồng H -
Luật sư thuộc Công ty L3; trụ sở: Số G Ngõ H đường P, phường Q, quận Đ, Thành
phố Hà Nội. Có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Công ty Cổ phần G; địa chỉ: Số E, ngõ A T, tổ C, phường Q, quận Đ,
Thành phố Hà Nội
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thế T2- Giám đốc. Có mặt.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Văn H1 - Giám định viên (Giấy
ủy quyền ngày 12/6/2024 của Giám đốc Công ty);có mặt.
3.2 Công ty H3; trụ sở: I T, quận H, thành phố Đà NẵngVắng mặt.
3.3 Ông Nguyễn Minh T3Trưởng Phòng Khách hàng Công ty H3Địa chỉ: I
T, quận H, thành phố Đà Nẵng; có mặt.
3.4 Nguyễn Thị Kim LKế toán trưởng Công ty Cổ phần D5địa chỉ: F Mẹ
N, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng; có mặt.
4. Người kháng cáo: Tổng Công ty H3 là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nội dung vụ án như sau:
* Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn Công ty Cổ phần D5
Phạm Thị Xuân N trình bày:
Công ty Cổ phần D5 (H2) chuyên sản xuất hàng dệt may, gia công hàng may
mặc xuất khẩu cho các đối tác trong ngoài nước. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng gia công hàng may mặc, xuất khẩu, tất cả hàng hoá nguyên liệu, phụ liệu
được H2 thực hiện thủ tục nhập khẩu trực tiếp để sản xuất ra thành phẩm hàng
may mặc và xuất khẩu cho đối tác để thực hiện hợp đồng gia công. Để có thể tạo ra
một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh xuất khẩu thì phải trải qua nhiều công đoạn
nên bắt buộc H2 phải trách nhiệm quản lýmua bảo hiểm bắt buộc thì đối tác
mới chấp nhận hợp đồng giao nguyên phụ liệu cho Công ty chúng tôi sản xuất,
gia công.
Ngày 22/9/2022 Công ty Cổ phần D5 đã ký “Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ và
mở rộng mọi rủi ro tài sản số DAN.D16.PD.22.HD.062 (IJ: 5969366)” với Công ty
H3thuộc Tổng Công ty H3 (Bảo hiểm B cho đối tượng được bảo hiểm là “Tòa nhà,
máy móc thiết bị, hàng hóa”; tài sản được bảo hiểm “Nhà cửa, vật kiến trúc;
Máy móc, thiết bị sản xuất; Hàng hóa” của Công ty. Tổng số tiền bảo hiểm
402.604.123.637đ, trong đó 227.700.000.000đ số tiền bảo hiểm cho hàng
hóa. Tổng phí thanh toán cho các tài sản được bảo hiểm nêu trên là 885.729.072đ.
Ngày 14/10/2022, thành phố Đà Nẵng bị ngập lụt toàn thành phố do hậu quả
của trận mưa lịch sử gây thiệt hại lớn cho các nhân, doanh nghiệp trên địa bàn
trong đó có H2.
Khi xảy ra sự cố, ban đầu Công ty H3 đến kiểm tra, chụp ảnh hiện trường,
sau đó Bảo hiểm Bảo Vcùng với Công ty Cổ phần G (Công ty V1 do Bảo hiểm
3
Bảo Vchỉ định đã đến Hachiba xác định nguyên nhân mức độ tổn thất gồm nhà
xưởng, máy móc hàng hóa btổn thất cả số lượng chất lượng hàng hóa bị
thiệt hại. Theo đó, cả Bảo hiểm Bảo V, Công ty H3 cùng Công ty V1đều nhận định
kết luận: Phạm vi, trách nhiệm hợp đồng bảo hiểm đối với các hạng mục hàng
hóa bị tổn thất là đúng nguyên nhân, đối tượng, tài sản được bảo hiểm để xác định
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Bảo hiểm H3 ghi nhận thống nhất phương án xử
tiếp theo theo đề nghị của H2 chuyển đổi mục đích sử dụng sản xuất đối
với hàng hóa bị tổn thất thể theo thiện chí hợp tác đề xuất của Hachiba nhằm
đảm bảo hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại, không phương hại đến quyền lợi của các
bên liên quan. Thế nhưng, đáp lại thiện chí của H2 sự hợp tác bất thành của các
đơn vliên quan do Bảo hiểm Bảo Vc đến để mua lại hàng hóa kém chất
lượng do ít nhiều bị ảnh hưởng bởi lụt.
Hachiba đã thiện chí hợp tác giải quyết vụ việc, nhiều lần đôn đốc cả bằng
điện thoại văn bản hối thúc đề nghị giải quyết bồi thường nhưng Bảo hiểm H3
luôn tìm mọi cách để thoãn. Đến ngày 25/4/2023 Công ty H3 cùng Bảo hiểm
Bảo V đã buổi làm việc cùng H2, tại buổi làm việc Bảo hiểm H3 đưa ra do
nhằm trốn tránh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa mà H2 đã tham gia
bảo hiểm.
Hachiba mua bảo hiểm hàng hóa để phòng ngừa rủi ro mua cho toàn bộ
hàng hóa trong các kho được bố trí hiện hữu trong khuôn viên sdụng của
Công ty chúng tôi. đồ bố trí kho, giá trị hàng hóa mua chi tiết tại các kho đều
được đính kèm với hợp đồng, một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng.
Khi ký hợp đồng bảo hiểm này, Công ty H3 đã tiến hành khảo sát, thẩm định, kiểm
tra hàng hóa, nhà xưởng, thiết bị tại thời điểm ký hợp đồng. Để tổng hợp lên giá trị
tài sản hàng hóa được bảo hiểm theo “Danh mục tài sản bảo hiểm” đính kèm Hợp
đồng bảo hiểm IJ 5969366 thì hàng hóa bảo hiểm được xác định giá trị chi tiết theo
Bảng kê chi tiết hàng hoá theo từng kho.
Giá trị mua bảo hiểm hàng hóa được thực hiện như nhau cho cả nguyên, phụ
liệu khách hàng cung cấp và nguyên, phụ liệu Hachiba mua để thực hiện đơn hàng
sản xuất. Trong suốt quá trình làm việc khảo sát, thẩm định trước khi kết hợp
đồng, dẫn đến kết hợp đồng thực hiện hợp đồng bao gồm Giấy chứng nhận
bảo hiểm, Danh mục tài sản bảo hiểm, Bảng tổng hợp Hợp đồng bảo hiểm tài sản
của Công ty, Bảng kê chi tiết hàng hoá theo từng kho thì Bảo hiểm Bảo Vkhông h
phân biệt/phân loại: Hàng hoá thuộc sở hữu hoặc Hàng hoá gia công, tính theo g
trị hàng hóa mua bảo biểm có tại các kho của H2.
Tổng giá trị tài sản đã giám định bị tổn thất ban đầu gần 107 tỷ đồng, sau khi
nỗ lực cố gắng cứu vớt hàng hóa bằng mọi hình thức như huy động toàn bộ lực
lượng cán bộ, công nhân của H2 làm trong giờ, ngoài giờ kcả ngày lễ, đưa hàng
hóa ra bên ngoài xử lý giặt sấy nhằm giảm thiểu thiệt hại thì giá trị hàng hóa bị tổn
thất còn lại là 73.872.410.791đ.
Sau khi xem xét các điều kiện, điều khoản của Đơn bảo hiểm đã cấp, Biên
bản giám định, hồ sơ yêu cầu bồi thường…Bảo hiểm H3 ban hành Thông báo giải
quyết bồi thường lần một ngày 22/12/2022, đã chi trả bồi thường đợt 1 vào ngày
30/12/2022, đợt 2 vào ngày 09/5/2023. Tổng 02 đợt đã chuyển trả bồi thường
4
21.558.324.854đ. Số tiền này chmới đủ để Hachiba chi trả tiền công xử lý, giảm
thiểu thiệt hại. Việc chậm chi trả tiền bồi thường thiệt hại của Bảo hiểm H3 đã gây
ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của H2.
Ngày 12/9/2023 Công ty V1 Báo cáo giám định số PAR-2421122,
Hachiba thống nhất số tiền thiệt hại mà Công ty V1 đưa ra trong Báo cáo giám
định và không yêu cầu giám định lại thiệt hại. Cụ thể: Hạng mục hàng hoá
72.978.214.185đ, Hạng mục máy móc thiết bị 30.590.116đ, Hạng mục Nhà cửa
kiến trúc 64.057.926đ. Tuy nhiên, đối với phần gtrị thu hồi 16.091.655.005đ
tại mục 4 của Báo cáo giám định, Hachiba chỉ đồng ý giá trị thu hồi đối với hàng
hoá thuộc sở hữu 3.100.774.780đ không đồng ý giá trị thu hồi thiệt hại đối
với hàng gia công 12.990.880.225đ, bởi lẽ: Sau khi thiệt hại xảy ra đối với H2
đã nhanh chóng đưa ra phương án nhằm giảm thiểu thiệt hại đối với hàng hoá bị
tổn thất, đã gửi Văn bản số 128/CV-CT ngày 19/11/2022 đến Bảo hiểm H3 đề nghị
mua lại shàng hoá bthiệt hại để chuyển đổi mục đích sử dụng với số tiền là
18.187.100.000đ. Qua trao đổi giữa hai Công ty H3 đã đề nghị H2 mua lại hàng
hoá bị thiệt hại với giá trị 20.500.000.000đ. Đồng ý với đnghị của Bảo hiểm
H3, H2 đã đồng ý mua lại gtrị hàng hoá thiệt hại 20.500.000.000đ với các
điều kiện đã nêu tại Văn bản số 136/CV-CT ngày 30/11/2022 của H2 nhưng Bảo
hiểm Bảo Vkhông đồng ý bồi thường bảo hiểm cho H2. Ngày 02/6/2023 Bảo hiểm
H3 Văn bản số 2304/BHBV-GĐBTTSKT trả lời chính thức không bồi thường
toàn bộ hàng hoá gia công bị tổn thất và đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Hachiba cũng đồng ý mức khấu trừ 5% số tiền tổn thất theo Mức khấu trừ
được thể hiện trong Hợp đồng bảo hiểm: Rủi ro bổ sung: 5% số tiền tổn thất, tối
thiểu: 10.000.000VND/vvới số tiền 5% x (73.072.862.227đ - 3.100.774.780đ)
= 3.498.604.372đ.
Như vậy, căn cứ vào Hợp đồng bảo hiểm, các tài liệu chứng cứ kèm theo
Báo cáo giám định, Công ty Cổ phần D5 yêu cầu Toà án buộc Tổng Công ty H3
chi trả toàn bộ số tiền bồi thường bảo hiểm còn lại là: 73.072.862.227đ -
3.100.774.78(Giá trị thu hồi hàng shữu) - 3.498.604.372đ (Mức khấu trừ 5%
trên stiền tổn thất) - 21.558.324.854 (Giá trị đã bồi thường) = 44.915.158.221đ
tiền lãi tính 10%/năm từ ngày 30/12/2022 đến ngày 26/02/2024:
5.205.236.145đ. Tổng cộng 50.120.394.366đ (Năm mươi tỷ, một trăm hai mươi
triệu, ba trăm chín mươi tư ngàn, ba trăm sáu mươi sáu đồng).
Toàn bộ hàng hbị hỏng do ngập lụt nêu trên hiện được giữ nguyên
tại kho của Công ty chúng tôi đã được Toà án tổ chức xem xét, thẩm định tại
chỗ. Theo Báo cáo giám định ngày 12/9/2023 của Công ty V1 Hachiba đồng ý giá
trị thu hồi đối với hàng hoá thuộc sở hữu là 3.100.774.780đ và không đồng ý giá trị
thu hồi thiệt hại hàng gia công là 12.990.880.225đ. Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của H2 thì lô hàng gia công bị thiệt hại do ngập lụt hiện nay đang lưu tại
kho của H2 không còn đáp ứng được nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng nên H2
đề nghị được giao lại cho Bảo hiểm Bảo Vvà tuyên buộc trách nhiệm xử thuộc
về Bảo hiểm H3 Bảo hiểm Bảo V phải chịu thuế nhập khẩu các chi phí liên
quan theo quy định. Bởi đây nguyên phụ liệu Hachiba nhập khẩu đsản xuất
ra hàng may mặc gia công xuất khẩu, nên nguyên phụ liệu này được quản
5
giám sát bởi Chi cục Hải quan quản hàng gia công đang được ân hạn về thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng. Hachiba sẽ hỗ trợ về mặt thủ tục hành chính đối
với lô hàng gia công bị tổn thất này.
Đây không phải là yêu cầu bổ sung mà nguyên đơn nêu lên (như đã nêu
tại phần tóm tắt nội dung khởi kiện) để Tòa án xem xét, giải quyết vụ việc được rốt
ráo, toàn diện.
* Đại diện theo uỷ quyền của bị đơn Tổng Công ty H3 trình bày:
Công ty Cổ phần D5 tham gia bảo hiểm Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc mrộng mọi rủi ro tài sản số DAN.D16.PD.22.HD.062 do Công ty H3
(đơn vhạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty H3) cấp ngày 22/9/2022. Thời hạn
bảo hiểm từ 00 gingày 24/9/2022 đến 23:59 ngày 23/9/2023. Hachiba đã thanh
toán đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định của đồng bảo hiểm đã cấp.
Ngày 14/10/2022, mưa lớn đã làm ngập sâu trên diện rộng từ 0,5m đến 2m ở
nhiều khu vực của TP Đà Nẵng, đặc biệt các quận/huyện: H, L, T, H, C Ngũ
Hành S Hachiba là một trong những khách hàng của Bảo hiểm Bảo V bị ngập toàn
bộ kho hàng trong sự kiện thiên tai này.
Ngay sau khi nhận được thông báo tổn thất từ H, Bảo hiểm B đã có buổi làm
việc với khách hàng, thực hiện giám định sơ bộ hiện trường. Trên sở hiện
trường tổn thất, Bảo hiểm Bảo V phối hợp với H2 chỉ định Công ty Cổ phần G
nhà giám định độc lập giải quyết vụ tổn thất.
Căn cứ theo hồ sơ vụ việc và hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, Bảo hiểm Bảo V
đã xác định và chi trả số tiền bồi thường cuối cùng cho vụ việc là 21.558.324.854đ
(Hai mươi mốt tỷ, năm trăm năm ơi tám triệu, ba trăm hai mươi ngàn, tám
trăm năm mươi tư đồng).
Không đồng ý với quyết định của Bảo hiểm H3, H2 đã khởi kiện Bảo hiểm
Bảo V yêu cầu chi trả số tiền bồi thường thiệt hại là 47.890.243.927đ.
Trách nhiệm bồi thường của Bảo hiểm H3 trong vụ việc: Theo Báo cáo giám
định ngày 12/9/2023 của Công ty V1 thiệt hại tại Hđối với sự cố ngập, xảy ra ngày
14/10/2022 bao gồm:
(a) Máy móc thiết bị thuộc sở hữu của H2 bị hư hỏng;
(b) Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc sở hữu của H2 bị ướt, bẩn;
(c) Hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc sở hữu của các bên giao
gia công ủy thác cho H2 thực hiện gia công sản xuất bị ướt, bẩn.
Các tài sản thuộc trách nhiệm bảo hiểm của Đơn bảo hiểm gốc: Căn cứ theo
hồ sơ vụ việc Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết, Bảo hiểm H3 xác định tổn thất đối
với tài sản thuộc sở hữu của H2 (hạng mục (a) (b)) thuộc trách nhiệm của hợp
đồng bảo hiểm đã Bảo hiểm Bảo V đã hoàn thành chi trả bồi thường cho H2
số tiền bảo hiểm là 21.558.324.854đ.
Các tài sản không thuộc trách nhiệm bảo hiểm của Đơn bảo hiểm gốc: Đối
với các tài sản thuộc sở hữu của các bên giao gia công ủy thác cho H2 (hạng mục
(c), Bảo hiểm H3 xác định hạng mục tài sản này không thuộc trách nhiệm của hợp
đồng bảo hiểm đã ký bởi các căn cứ như sau:
Điểm loại trừ theo Quy tắc bảo hiểm:
6
- Điều 2 Mục B Quy tắc bảo hiểm đính kèm Hợp đồng bảo hiểm số
DAN.D16.PD.22.HD.062 quy định:
“B. Những tài sản không được bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm này không bảo hiểm: Hàng hoá được ủy thác hay ký
gửi, chứng từ, tài liệu, sổ sách kinh doanh, hệ thống máy tính, hồ sơ, hình,
khuôn mẫu, đồ, bản thiết kế, chất nổ trừ khi chúng được đề cập cụ thể đối
tượng được bảo hiểm bởi Hợp đồng bảo hiểm này”.
Hợp đồng gia công:
- Hợp đồng gia ng may mặc số 01-MG29-DESIPRO-2023 giữa H2
Công ty D6 (Bên đặt gia công) quy định: “Điều 1: Nghĩa v Bên B cung cấp
nguyên liệu cho Bên A để tiến hành gia công hàng may mặc, kể cả 0-3% hao hụt.
Bên cạnh đỏ, số lượng vải còn thừa của Hợp đồng này vẫn thuộc tài sản của Bên B
sẽ được chuyển giao cho Hợp đồng tiếp theo. Bên A sẽ mua Phụ liệu để sản
xuất đơn hàng”.
- Hợp đồng gia công số 01-MG29-Galtex2022 giữa H2 Công ty G1 (Bên
đặt gia công) quy định:
“Điều 2: Giao hàng
Bên B sẽ cung cấp cho bên A tất cả các nguyên phụ liệu để sản xuất hàng
may mặc với nhiều mẫu mã khác nhau, bao gồm 2% hao phí. Nếu bên B không thể
cung cấp được một số nguyên phụ liệu phù hợp cho bên A, bên B sẽ ủy quyền cho
bên A tự tìm mua phụ liệu may trong nước cộng vào đơn giá hàng hóa khi xuất
hàng".
- Điều 548 Bộ luật dân sự quy định: “Điều 548. Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào chủ sở hữu của
nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo
ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, toàn bộ nguyên phụ liệu bên gia công giao cho H2 (và các hàng
hóa thành phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó) vẫn thuộc sở hữu của các bên
giao gia công và H2 chỉ là đơn vị được ủy thác quản lý, trông coi, kiểm soát.
Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết:
- Căn cứ vào Hợp đồng bảo hiểm đã cấp cùng lịch sử giao dịch giữa hai bên,
hạng mục tham gia bảo hiểm Hàng hóa - chỉ ghi chung là “Hàng hóa”, với số
tiền tham gia bảo hiểm 227.700.000.000đ không văn bản nào chứng
minh/định danh/khai cụ thể/chi tiết số tiền tham gia bảo hiểm là hàng hóa
không thuộc sở hữu được ủy thác, giao cho H2 quản lý, cũng không bằng
chứng nào chứng tỏ Bảo hiểm Bảo V đã biết về việc số hàng hóa này hàng hóa
không thuộc sở hữu của H2 cho tới khi tiến hành giám định tổn thất.
Bảo hiểm H3 phát hành hợp đồng bảo hiểm trên sở hiểu rằng toàn bộ tài
sản được kê khai là thuộc hoàn toàn sở hữu của H2.
Như vậy, đối tượng nguyên phụ liệu gia công hay hàng hóa gia công bị tổn
thất được ủy thác cho Hachiba quản lý, trông coi không thuộc đối tượng tài sản
được bảo hiểm theo Điểm loại trừ trong Hợp đồng bảo hiểm đã kết, cũng như
đã không được qui định hoặc khai cụ thể là đối tượng được bảo hiểm theo Hợp
đồng bảo hiểm đã ký kết.
7
- Trách nhiệm bồi thường theo điều khoản bổ sung BVDP095:
Hachiba tham gia Điều khoản bổ sung BVPD095 - Điều khoản về Tài sản
thuộc quyền Kiểm soát, Quản lý, Trông nom của Người được bảo hiểm (giới hạn
1.000.000.000đ) trong Hợp đồng bảo hiểm số DAN.D16.PD.22.HD.062, Điều
khoản này quy định:
“Điểm loại trừ đối với tài sản thuộc trách nhiệm hay dưới sự kiểm soát của
Người được bảo hiểm hay người giúp việc của họ theo Hợp đồng bảo hiểm này sẽ
không áp dụng cho những tổn thất đối với tài sản thuộc sở hữu của khách hàng của
Người được bảo hiểm nhưng đang được giao phó cho Người được bảo hiểm trông
coi.
Với điều kiện là những tài sản này không phải là tài sản mà Người được bảo
hiểm thuê mượn và những tài sản này phải được kê khai trong Số tiền bảo hiểm".
Theo đó, các hạng mục hàng a, nguyên phụ liệu không thuộc sở hữu của
H2 phải được khai cụ thể trên văn bản hàng hóa không thuộc shữu/được
giao phó cho H2 thì mới kích hoạt điều khoản bổ sung BVDP095.
Như đã phân tích nêu trên, hạng mục “Hàng hóa” tham gia bảo hiểm không
được H2 khai cụ thể những chủng loại, số lượng nào không thuộc sở hữu
được ủy thác/giao phó cho H2 cũng không bằng chứng nào chứng tỏ Bảo
Vđã biết về việc số hàng hóa này hàng hóa không thuộc sở hữu của H2 cho tới
khi tiến hành giám định tổn thất. Do đó, Điều khoản bổ sung BVDP095 không
kích hoạt.
Trên sở các phân tích trên, Bảo hiểm H3 xác định toàn bộ hàng hóa,
nguyên vật liệu, thành phẩm gia công không thuộc đối tượng bảo hiểm theo quy
tắc bảo hiểm cũng như theo điều khoản bổ sung của hợp đồng bảo hiểm đã ký.
- Về quá trình ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa Hachiba với Công ty H3 - Bảo
hiểm H3: Ngày 09/3/2023, H2 Công văn số 25 gửi Công ty H3 đnghị H3 xác
nhận đối tượng tài sản tham gia bảo hiểm của đơn bảo hiểm IJ:569366 bao gồm
hàng hóa thuộc đơn hàng gia công.
Hachiba cho rằng trong hồ sơ dữ liệu H2 đã gửi để ký hợp đồng thể hiện
hàng hóa được cấp trong đơn bảo hiểm các đơn hàng sau: Hàng Decathlon
(thuộc hợp đồng gia công của khách hàng Desipro); Hàng FIG (thuộc hợp đồng gia
công của khách hàng Galtex). Tuy nhiên, tại Sheet 2 trong file tái cấp bảo hiểm
H2 gửi đính kèm công văn chỉ thể hiện “Kho nguyên liệu hàng Decathlon; Kho
nguyên liệu hàng FIG; Kho nguyên liệu hàng Veston,..”. Không nội dung nào
thể hiện kho nguyên liệu nào thuộc hàng của hợp đồng gia công nào.
Ngày 14/3/2023, H3 có Văn bản số 112 phúc đáp Công văn 25 của Công ty
D5 Nội dung Văn bản 112 thể hiện “…toàn bộ thông tin được cung cấp file Tái
cấp bảo hiểm 22-92022. BaoViet bao gồm: Tên kho stiền bảo hiểm của từng
kho trong đó tên kho thể hiện mặt hàng được chứa trong kho như nguyên liệu, phụ
liệu, thành phẩm, giấy, nhiên liệu, thiết bị, bìa carton, sợi, hóa chất, khăn, móc,...
mà không thể hiện rõ ràng hàng hóa này theo hợp đồng gia công nào, chủng loại cụ
thể, không thể hiện hàng hóa thuộc sở hữu của ai”.
H2 đã không đúng khi cho rằng quá trình khảo sát, thẩm định trước khi
kết hợp đồng “H3 không hề phân biệt, phân loại: Hàng hóa thuộc sở hữu hoặc hàng
8
gia công” theo Luật Kinh doanh bảo hiểm thì H2 trách nhiệm cung cấp đầy
đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho H3.
Mặt khác, theo Biên bản giám định số 01 Công ty V1 tại mục 5 Phần II,
giám định viên phát hiện thêm hàng hóa btổn thất bao gồm hàng gia công; hàng
FOB; hàng tiêu dùng nội địa.
Với các dẫn chứng trên, Bảo hiểm H3 khẳng định tại thời điểm giao kết hợp
đồng bảo hiểm, H3 Bảo hiểm Bảo V hoàn toàn không biết hàng hóa được
khai có hàng gia công, không thuộc sở hữu của H2
- Đối với hàng hóa bị hư hỏng:
+ Không việc Bảo hiểm Bảo V cử các đơn vị đến để mua lại hàng hóa
kém chất lượng do ít nhiều bị ảnh hưởng bởi lụt như lời khai của H2
+ Theo nội dung Công văn số 136 ngày 30/11/2022 của H2 thì “29/3 đồng ý
chuyển đổi mục đích sử dụng và sản xuất đối với lô hàng tổn thất với giá trị đã bao
gồm thuế nhập khẩu, không bao gồm VAT với giá trị là 20.500.000.000đ”.
Ngày 08/12/2022, Bảo hiểm H3 Công văn số 5828/BHBV-GĐBTTSKT
đề nghị Hachiba chủ động xử lý theo phương áncác bên đã trao đổi nhằm đảm
bảo hiệu quả giảm thiểu thiệt hại.
Với đề xuất của H2 thể thấy hàng hóa hư hỏng vẫn thể được sử dụng,
đưa vào sản xuất. Hachiba đã phương án sử dụng lại hàng hỏng. Giá trị
của hàng này được H2Bảo hiểm H3 thống nhất 20.500.000.00(“Giá trị
thu hồi”). Theo Báo cáo giám định, giá trị thu hồi đã được Công ty V1 phân bổ
đối trừ vào tổng giá trị tổn thất. Giá trị thu hồi đối với hàng hóa thuộc sở hữu của
H2 3.100.774.780 đồng giá trị thu hồi đối với hàng hóa gia công là
12.990.880.225 đồng.
Trên thực tế, H2 cũng đã đồng ý với giá trị thu hồi đối với hàng hóa thuộc sở
hữu 3.100.774.780 đồng đã nhận 21.558.324.854 đồng g trị bồi thường
hàng thuộc sở hữu.
Công văn số 136 của H2 cũng đưa ra 02 điều kiện cho BHBV, cụ thể:
i. BHBV phải văn bản chính thức phản hồi về phạm vi trách nhiệm
của hợp đồng bảo hiểm đối với hàng hóa thuộc hợp đồng gia công;
ii. Khi đã có văn bản trả lời về phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, thanh toán
50% giá trị thiệt hại với thời gian sớm nhất nhưng không quá ngày 15/12/2022.
Việc bảo quản tài sản hỏng tiến hành mọi biện pháp hợp để ngăn
ngừa thiệt hại xảy ra đối với tài sản nghĩa vụ của H2 được quy định tại Quy tắc
bảo hiểm mọi rủi ro tài sản, phần NHỮNG ĐIỀU KIỆN CHUNG:
“13. Các biện pháp phòng ngừa hợp lý:
Người được bảo hiểm phải giữ gìn tài sản trong tình trạng phù hợp tiến
hành mọi biện pháp hợp lý để ngăn ngừa THIỆT HẠI xảy ra đối với tài sản.” Điểm
đ khoản 2 Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm có quy định:
“Áp dụng các biện pháp, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này các
quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Hachiba không được đặt điều kiện chuyển đổi mục đích sử dụng hàng
hỏng với Bảo hiểm H3 việc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hư hỏng với
giá trị thu hồi 20.500.000.000đ (chưa bao gồm VAT) của H2 chính là một trong
9
những nghĩa vụ tiến hành mọi biện pháp hợp đngăn ngừa thiệt hại xảy ra đối
với tài sản theo Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro tài sản và Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Sau khi H2 khởi kiện Bảo hiểm Bảo V ra Tòa án, H2 từ chối không nhận lại
hàng hóa gia công cho rằng hàng hóa lưu giữ trong kho của H2 đã xuống cấp
trầm trọng. Giả sử, hàng hóa gia công đang lưu giữ tại Hachiba sự xuống cấp
trầm trọng, không còn được giá trị 12.990.880.225 đồng thì thiệt hại này thuộc
trách nhiệm của H2 H2 đã vi phạm nghĩa vụ tiến hành mọi biện pháp hợp để
ngăn ngừa thiệt hại xảy ra đối với tài sản.
- Sau khi Công ty V1 mặt tại hiện trường kiểm tra tổn thất phát hiện
hàng hóa bị tổn thất của H2 bao gồm cả hàng gia công (H2 nhận nguyên phụ liệu
để gia công theo mẫu của khách) thì H2 mới đưa ra 02 Hợp đồng gia công may
mặc:
i. Hợp đồng gia công may mặc số 01-M29-DESIPRO-2023 ngày 25/4/2022
giữa Hachiba với Desipro PTE.LTD;
ii. Hợp đồng gia công số 01-M29-GALTEX-2022 ngày 03/01/2022 giữa
Hachiba với Galtex International L1;
Theo Điều 3 của hai hợp đồng gia công nêu trên thì Bên A phải mua bảo
hiểm cho nguyên phụ liệu thuộc sở hữu của bên B”.
Điều khoản trên thể hiện quyền sở hữu nguyên phụ liệu vẫn đang thuộc
Công ty D6 Công ty G1. Theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu tài sản cần
phải được biết ý kiến về thiệt hại tài sản thuộc sở hữu của mình, về giá trị
thiệt hại cũng như yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Việc bồi thường thiệt hại của Bảo hiểm H3 (nếu có) liên quan trực tiếp đến
quyền và nghĩa vụ hợp pháp của Công ty D6 và Công ty G1
Ngày 17/10/2022, H2 thư thông báo gửi Công ty G1 Nội dung thư này
không nêu tổng số nguyên phụ liệu hỏng (lý do chờ bảo hiểm thẩm tra). Sau
đó, Công ty G1thư phản hồi cho H2 với nội dung “Chắc chắn chúng tôi sẽ trao
đổi với các nhà cung cấp để sớm giúp H2 mua thêm nguyên vật liệu vào. Tuy
nhiên, H2 phải chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí này”. Như vậy, thông báo
của H2 thư trả lời của Công ty G1 đều không thể hiện tổng số nguyên phụ liệu
hỏng, tổng giá trị nguyên phụ liệu hư hỏng. Mặt khác, cho đến nay trong các
văn bản Hachiba cung cấp không có trả lời của Công ty D6
vậy, để ván được xem xét một cách khách quan, minh bạch Bảo hiểm
H3đề nghị quý Tòa đưa Công ty D6 Công ty G1 vào tham gia vụ án tranh chấp
hợp đồng bảo hiểm này.
- Đối với yêu cầu khởi kiện bổ sung về tiền lãi của H2 Hợp đồng bảo hiểm
không quy định về tiền lãi Bảo hiểm Bảo V phải trả. vậy, yêu cầu của H2 về
tiền lãi 5.205.236.145đ (tính từ ngày 30/12/2022 đến ngày 26/02/2024 với lãi suất
10%) là không có căn cứ.
- Về việc Công ty D5 đã vay vốn, thế chấp tài sản đã mua bảo hiểm, đề nghị
Hội đồng xét xử đưa các Ngân hàng đã cho H2vay vốn và đã nhận thế chấp các tài
sản trong danh mục bảo hiểm vào tham gia tố tụng trong vụ án.
vậy, Bảo hiểm Bảo V không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của H2 yêu
cầu Toà án giải quyết buộc Bảo hiểm H3 thanh toán tiền bồi thường thiệt hại:
10
44.915.158.221đ tiền lãi tính từ 30/12/2022 đến ngày 26/02/2024:
5.205.236.145đ.
Đồng thời, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét lại Văn bản trình bày của Công
ty G1, Công ty D6 cần hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định cần đưa các
Ngân hàng vào tham gia tố tụng trong vụ án vì Công ty D5 đã vay vốn, thế chấp tài
sản đã mua bảo hiểm cho Ngân hàng được nêu trong danh mục tái cấp bảo hiểm
hay không, đó là quyền của Hội đồng xét xử.
* Công ty Cổ phần G– người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày:
- Ngày 28/10/2022 Công ty V1 và H2 lập Biên bản giám định số 01, theo nội
dung tại Điều 5 - Điều tra của Giám định viên (phát hiện thêm của Giám định viên)
thì hàng hoá bị tổn thất của người được bảo hiểm (NĐBH) bao gồm các hạng mục:
Hàng gia công (NĐBH nhận nguyên phụ liệu để gia công theo mẫu của khách
hàng); Hàng FOB (NĐBH mua nguyên liệu để sản xuất theo đơn xuất khẩu); Hàng
tiêu dùng nội địa (Hàng NĐBH mua nguyên liệu, sản xuất và xuất bản trong nước);
Ngày 22/11/2022 Công ty V1 H2 lập Biên bản giám định số 02. Tại các buổi
làm việc với H2 nội dung 02 Biên bản giám định trên không bất cứ khẳng
định nào của Công ty V1 về đối tượng trực tiếp tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên,
trong rất nhiều lời khai tại Toà án, H2 đã khai “Mặt khác, khi xảy ra sự cố ngập lụt
ngày 14/10/2022 thì hàng hoá hỏng đã được Công ty V1 khẳng định: chính
hàng hoá tại các kho đã được liệt tại Bảng chi tiết hàng hoá theo từng kho
mua bảo hiểm. Hàng hoá bị tổn thất cũng chính là đối tượng trực tiếp tham gia bảo
hiểm tại hợp đồng bảo hiểm được hai bên kết”. vậy, đề nghị Toà án yêu cầu
H2 cung cấp chứng cứ về nội dung trên.Tại Biên bản giám định số 01, phần hướng
dẫn thêm của Công ty V1 có đoạn: “- Đề nghị NĐBH lên phương án khắc phục, đề
xuất phương án lên nhà bảo hiểm, chờ ý kiến phản hồi của các bên liên quan trước
khi tiến hành khắc phục;Đề nghị NĐBH bảo quản những hạng mục bị hỏng đã
được chúng tôi phân loại, kiểm tra, ghi nhận. Nếu để mất mát, thất lạc sẽ được coi
như NĐBH đã đưa vào sử dụng không được xem xét, tính toán bồi thường sau
này nếu tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm của hợp đồng bảo hiểm”.Theo quy
định tại Luật kinh doanh bảo hiểm Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro tài sản thì
NĐBH có nghĩa vụ bảo quản tài sản hư hỏng và tiến hành mọi biện pháp hợp lý để
ngăn ngừa thiệt hại xảy ra đối với tài sản.Vì vậy, đề xuất thu hồi nguyên liệu vải,
quần áo thành phẩm ướt nặng, lấm lem với giá trị thu hồi là 20.500.000.000đ (chưa
bao gồm VAT) của H2 tại Văn bản ngày 28/11/2022 chính một trong những
nghĩa vụ tiến hành mọi biện pháp hợp để ngăn ngừa thiệt hại xảy ra đối với tài
sản. Ngày 08/12/2022, Bảo hiểm H3 Công văn số 5828/BHBV-GĐBTTSKT
với nội dung đề nghị Hachiba chủ động xử theo phương án mà các bên trao đổi
nhằm đảm bảo hiệu quả giảm thiểu thiệt hại. Như vậy, H2 Bảo hiểm Bảo V đã
thống nhất giá trị thu hồi. Căn cứ đề xuất H2 và đồng ý của Bảo hiểm H3 về giá trị
hàng hoá thu hồi 20.500.000.000đ, Công ty V1 đã tính toán, bóc tách gtrị thu
hồi đối với hàng hoá thuộc shữu của H2 3.100.774.780đ giá trị thu hồi đối
với hàng hoá gia công 12.990.880.225đ. Hachiba cũng đã đồng ý giá trị thu hồi
đối với hàng hoá thuộc sở hữu là 3.100.774.780đ. Nay H2 lại cho rằng Công ty V1
11
“tự ý đề xuất giá trị thu hồi hay nói cách khác tý xác định phạm vi bảo hiểm”
là không đúng với các căn cứ trình bày trên.
- Công ty V1 nhận được Công văn 88/CV-CT ngày 15/9/2023 của H3. Tại
Công văn này, H2đề nghị Công ty V1 điều chỉnh lại Báo cáo giám định theo ý của
H2 bỏ Mục 5 - Giá trị thu hồi. Báo cáo giám định của Công ty V1 được lập trên
sở ghi nhận các sự kiện, tài liệu, chứng cứ quy định của pháp luật liên
quan. Với chức năng độc lập, Công ty V1 không bảo vệ quyền lợi của bất kỳ bên
nào trong vụ án này. vậy, Công ty V1 không thể sửa Báo cáo giám định theo ý
kiến của H2 Báo cáo giám định của Công ty V1 chỉ được điều chỉnh sau khi H2
Bảo hiểm Bảo Vđạt được thoả thuận mới hoặc sau khi bản án hiệu lực pháp
luật.
Công văn ngày 15/9/2023 của H2 những nội dung gây sức ép đến Công
ty V1 như: “Công ty chúng tôi cũng sẽ những bước xử tiếp theo phù hợp với
luật định nhằm giúp các doanh nghiệp khác trong H4, Hiệp hội doanh nghiệp các
ngành khác hiểu rõ hơn về sự không khách quan, thiếu chuẩn mực của Công ty V1
khi tham gia giám định dưới sbảo trợ của Bảo hiểm Bảo V nếu chúng tôi không
nhận được sự hợp tác, thiện chí rõ ràng từ Công ty V1”.
* Công ty H3 trình bày:Công ty H3 là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của
Tổng Công ty H3Căn cứ Điều 1 Điều lệ Tổng Công ty H3 “Công ty hạch toán phụ
thuộc” đơn vị kinh doanh không cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc
nằm trong cấu của Tổng Công ty H3. Nói cách khác các hợp đồng đều được
Công ty H3giao kết dưới tư cách Công ty H5thay mặt cho Bảo hiểm H3 Do đó,
không cách pháp nhân, chỉ một bphận của pháp nhân Tổng Công ty
H3 nên Công ty H3 không đủ điều kiện để tham gia tố tụng. vậy, đối với các
vấn đề liên quan đến quá trình tố tụng tại Toà án, đề nghị Toà án liên hệ với Bảo
hiểm Bảo Vvà xin được vắng mặt trong các phiên xét xử vụ án này.
* Ông Nguyễn Minh T3 trình bày:
Công ty Cổ phần D5 khách hàng lâu năm của Công ty H3 Theo Giấy
chứng nhận đăng doanh nghiệp thì H2 những ngành nghề kinh doanh như:
Bán lẻ hàng may mặc, bán buôn vải, hàng may mặc, Để sở tái tục hợp
đồng năm 2021 (hết hiệu lực ngày 23/9/2022), tôi chị Nguyễn Thị Kim L Kế
toán của H2 có trao đổi về danh mục tài sản, giá trị tài sản, giá trị bảo hiểm.
Ngày 17/9/2022, chị Lgửi (qua zalo của tôi) những tài liệu sau:
- Tái cấp bảo hiểm 22/9/2022.BaoViet (gồm có 07 sheet);
- Sơ đồ mặt bằng bảo hiểm.
Ngày 22/9/2023, Công ty H3 H3 kết Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc mở rộng mọi rủi ro tài sản số: DAN.D16.PD.22.HD.062 (IJ:5969366).
Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro tài sản (thiệt hại vật chất) ban hành theo Quyết định
số: 4257/QĐ-BHBV ngày 24/7/2019 là tài liệu đính kèm Hợp đồng này.
Trong việc kết Hợp đồng bảo hiểm với H2, ông đã thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ của mình. Sau khi nhận tài liệu từ chị Lông đã chuyển tiếp tài liệu
này đến Tổng Công ty H3 theo trình tự quy định.
Ông được biết ngày 09/3/2023, Công ty D5 Công văn số 25/CV-CT gửi
Công ty H3 đề nghị xác nhận đối tượng tài sản tham gia bảo hiểm của đơn bảo
12
hiểm IJ: 569366. Tôi đã soát xét lại hồ nhận thấy toàn bộ tài liệu tôi nhận
được từ chị Lkhông thể hiện hàng hóa theo hợp đồng gia công nào, thuộc sở hữu
của ai:
Theo Sheet 2: Nội dung hàng hóa tỷ lệ:
1. Kho nguyên liệu
1.1 Kho nguyên liệu hàng Decathlon (kho 3, 4, 5 theo sơ đồ kho);
1.2 Kho nguyên liệu hàng FIG (kho 20 theo sơ đồ kho);
1.3 Kho nguyên liệu hàng Veston (kho 15, 18 theo sơ đồ kho);
3. Kho thành phẩm
3.1 Thành phẩm DEC (kho 9, 21);
3.2 Thành phẩm FIG (kho 30, 31, 21, 7);
3.3 Thành phẩm Veston (kho 7, 16, 19);
3.4 Kho giấy (kho 35); kho nhiên liệu (kho 12).
Trên sở thông tin, tài liệu nhận được của H2 thì toàn bộ tài sản được
khai thuộc sở hữu của H2. Bảng tổng hợp Hợp đồng bảo hiểm tài sản của Công ty
năm 2022-2023 đính kèm Hợp đồng bảo hiểm số DAN.D16.PD.22.HD.062
(IJ:5969366) đã khẳng định vấn đề này.
Do đó, Công văn số 25 của H2 đã không đúng khi cho rằng trong hồ dữ
liệu H2 đã gửi để hợp đồng thể hiện hàng hóa được cấp trong hợp
đồng bảo hiểm các đơn hàng: Hàng Decathlon (thuộc hợp đồng gia công của
khách hàng Desipro Pte.Ltd; Hàng FIG (thuộc hợp đồng gia công của khách hàng
Galtex International Ltd.
* Bà Nguyễn Thị Kim L trình bày:
Công ty Cổ phần D5 hợp đồng bảo hiểm cháy nổ mở rộng mọi rủi ro
tài sản số DAN.D16.PF.22.HD.062 (IJ:5969366) ngày 22/9/2022 tại địa chỉ F Mẹ
N, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵngvới Tổng Công ty H3 là hợp đồng tái bảo
hiểm dựa trên cơ sở Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc và các rủi ro đặc biệt số
DAN.D05.CFI.21.HD.161 (IJ:5318756) ngày 21/9/2021 hết hiệu lực vào ngày
23/9/2022.
Trước khi hợp đồng, ông Nguyễn Minh T3 Trưởng phòng khách hàng
Công ty H3 đã gọi điện cũng như gửi tin nhắn qua zalo của bà thông báo Hợp đồng
bảo hiểm sắp hết hạn và đề nghị gửi hồ sơ để tái bảo hiểm. Trong quá trình trao đổi
làm việc với nhau, đều trao đổi với ông T3 rằng cần kiểm tra các kho để xác
định giá trị mua bảo hiểm vì hàng hoá của công ty có hàng gia công không theo dõi
trên sổ sách kế toán, nên cần phải kiểm tra số lượng các kho để tính giá trị từ đó
xác định giá trị tham gia bảo hiểm của từng kho.
Giá trị tham gia bảo hiểm đối với hàng hoá của công ty được căn cứ vào giá
trị hàng hoá thực tế luân chuyển các kho, không phân biệt chi tiết từng loại mặt
hàng mà chỉ gọi chung hàng hoá tương ứng với vị trí, chức năng cụ thể của
từng kho tại địa chỉ F, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng n kho nguyên liệu,
kho phụ liệu, kho thành phẩm, kho vật tư, kho thùng…được tổng hợp trong Bảng
tổng hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản của công ty năm 2022-2023 đính kèm đ
mặt bằng bảo hiểm được thể hiện trong Hợp đồng bảo hiểm.
13
Với nội dung trên, bản án thẩm của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng đã Quyết định:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 30, điểm b khoản 1 Điều 35, điểm g khoản 1 Điều 40; Điều
147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 117, 357, 401, 468, 542, 548 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 178 Luật thương mại năm 2005;
- Điều 12, 13, 14, 15, 17, 18, 19, 29, 47 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
(sửa đổi, bổ sung năm 2010);
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần D5 (H2về
việc “Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm” đối với bị đơn Tổng Công ty H3.
Buộc Tổng Công ty H3 phải thanh toán cho Công ty Cổ phần D5 tổng số
tiền là 50.120.394.366đ (Năm mươi tỷ, một trăm hai mươi triệu, ba trăm chín mươi
tư ngàn, ba trăm sáu mươi sáu đồng), trong đó:
- Tiền bồi thường thiệt hại: 44.915.158.221đ
- Tiền lãi tính từ 30/12/2022 đến ngày 26/02/2024: 5.205.236.145đ
Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ thi hành án, người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án người phải thi hành án không thi hành thì phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Về xử lý hàng hóa bị tổn thất:
2.1. Giao số hàng hoá sở hữu được tập kết lưu giữ tại các Kho 7, 14, 18, 23
(Kho S27 và Kho Dệt của Công ty Cổ phần D5 có giá trị thu hồi là 3.100.774.780đ
cho Công ty Cổ phần D5
2.2. Giao số hàng hoá gia công được tập kết lưu giữ tại K (Kho Slà hàng thiệt
thành phẩm phụ liệu may Kho D2 hàng thiệt là nguyên liệu vải của
Công ty Cổ phần D5 có giá trị thu hồi là 12.990.880.255đ cho Tổng Công ty H3
Tổng Công ty H3 phải chịu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật
liên quan đối với hàng hoá gia công được giao Công ty Cổ phần D5 phải
trách nhiệm hỗ trợ về các thủ tục pháp lý liên quan đến hàng hóa gia công nêu trên.
3. Về chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000đ (Ba triệu đồng) chi phí
dịch thuật 1.140.000đ (Một triệu, một trăm bốn mươi ngàn đồng) Công ty Cổ
phần D5 tự nguyện chịu (đã nộp và chi phí xong).
4. Về án phí:
Tổng Công ty H3 phải chịu án phí dân sự thẩm 158.120.000đ (Một
trăm năm mươi tám triệu, một trăm hai mươi ngàn đồng).
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm 134.155.121đ (Một trăm ba
mươi triệu, một trăm năm mươi năm ngàn, một trăm hai mươi mốt đồng) cho
14
Công ty Cổ phần D5 đã nộp theo biên lai thu số 0000176 ngày 07/7/2023
0000257 ngày 15/8/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng.
Ngoài ra bản án thẩm còn thông báo về quyền kháng cáo, nghĩa vụ thi
hành án theo qui định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm trong hạn luật định, ngày 04 tháng 3 năm 2024, bị
đơn Tổng Công ty H3 kháng cáo toàn bộ Bản án thẩm số 01/2024/KDTM-ST
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của a án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng. Đề nghị Tòa án cấp phúc sửa án theo hướng không chấp nhận toàn bu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn Công ty cổ phần D5 giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị
HĐXX không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Bị đơn
Tổng Công ty H3 giữ nguyên nội dung kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Luật bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn, đề nghị HĐXX
không chấp nhận kháng cáo của bị đơn giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Luật sư bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn, đề nghị HĐXX chấp
nhận kháng cáo của bị đơn sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng đề nghị HĐXX: Căn
cứ khoản 1 Điều 308 BLTTDS, đề nghị HĐXX không chấp nhận kháng cáo của
Tổng Công ty H3, giữ nguyên bản án thẩm số 01/2024/KDTM-ST ngày
27/02/2024 của Tòa án nhân dân quận T, thành phố Đà Nẵng.
Sau khi nghe bị đơn trình bày nội dung kháng cáo, ý kiến của nguyên đơn
Luật sự, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ý kiến của Kiểm sát viên về việc
tuân theo pháp luật giai đoạn xét xử phúc thẩm quan điểm của Kiểm sát viên
về nội dung kháng cáo. Sau khi thảo luận và nghị án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đến việc kháng cáo ng ty H3 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt, HĐXX tiến hành xét xử vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều
296 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét nội dung kháng cáo của bị đơn Tổng Công ty H3, HĐXX nhận thấy:
[2.1] Đối với tiền bồi thường thiệt hại: 44.915.158.221 đồng.
Ngày 22/9/2022 Công ty Cổ phần D5 (Bên A) Tổng Công ty H3 ng ty
H3(Bên B), Công ty H3 đơn vị hoạch toán phụ thuộc Bảo hiểm H3 kết
Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ mở rộng rủi ro số HĐ: DAN.D16.PD.22.HD.062
(IJ: 5969366); Tổng Công ty H3 Công ty H3 đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm số
5969366 các điều khoản chung, kèm theo Quy tắc bảo hiểm mọi rủi ro tài sản
(Ban hành theo Quyết định số 4257/QĐ-BHBV ngày 24/7/2019 của Tổng giám
đốc Tổng Công ty H3 kèm theo Hợp đồng bảo hiểm gồm: Danh mục tài sản bảo
15
hiểm, Bảng tổng hợp hợp đồng tài sản bảo hiểm của Công ty năm 2022-2023,
đồ mặt bằng bảo hiểm năm 2023 của H2.
Tổng số tiền bảo hiểm là 402.604.123.637 đồng gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc
135.915.404.540 đồng; máy móc thiết bị sản xuất 38.988.719.097 đồng; hàng
hoá 227.700.000.000 đồng. Tổng phí thanh toán cho các tài sản được bảo hiểm
nêu trên là 885.729.072 đồng.
Địa điểm được bảo hiểm tại số F, phường T, quận T, thành phố Đà Nẵnghạn
bảo hiểm: Từ 00 giờ 00 phút ngày 24/9/2022 đến 23 giờ 59 phút ngày 23/9/2023.
Trong quá trình tố tụng, H2 Bảo hiểm H3 thừa nhận các hạng mục nhà
cửa kiến trúc, máy móc thiết bị, hạng mục hàng hoá của H2 đã mua bảo hiểm bị
tổn thất, ngập lụt do ảnh hưởng cơn bão số 05 (Sgây a lớn trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng vào đêm ngày 14/10/2022.
Bảo hiểm Bảo V kháng cáo cho rằng: Bảo hiểm Bảo Vcho rằng H2 tham gia
bảo hiểm cho hàng hoá thuộc sở hữu của H2 không tham gia bảo hiểm cho hàng
hoá gia công ,để loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hàng hóa gia công, HĐXX xét thấy
không có cơ sở, vì các lẽ sau đây:
Thứ nhất: Theo Hợp đồng gia công số 01-M29-GALTEX-2022 ngày
03/01/2022 giữa Hachiba (Bên A) Công ty G (Bên B) Hợp đồng gia công
may mặc số 01-M29-DESIPRO-2023 ký ngày 25/4/2022 giữa Hachiba (Bên A)
Công ty D6 (Bên B). Cả hai hợp đồng trên đều quy định tại Điều 1 như sau: “Bên
B cung cấp nguyên liệu cho bên A đtiến hành gia công may mặc” và Điều 3:
“…Bên A sẽ chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho toàn bộ nguyên phụ liệu thuộc sở
hữu của bên B”.
Tại Công văn số 515/ĐTGC-TT ngày 04/10/2023 của CGia công thể hiện:
H3 làm thtục hải quan 05 tờ khai tại Chi cục đã nhập nguyên phụ liệu của
02 Công ty trên vào các ngày 04/5/2022, 01/7/2022 và 25/7/2022. Đến ngày
22/9/2022 H2 mới hợp đồng bảo hiểm với Bảo hiểm Bảo V, nên phải mua bảo
hiểm cho số hàng hóa theo hai hợp đồng gia công nêu trên là phù hợp.
Thứ hai: Tại Điều 548 Bộ luật Dân sự quy định về Trách nhiệm chịu rủi ro:
“Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia công, bên nào chủ sở hữu của
nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo
ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
Như vậy, H2 hai Công ty trên đã thoả thuận về việc H2 phải mua bảo
hiểm là thuộc trường hợp thỏa thuận khác”. Công ty G1, Công ty D6 hợp
đồng để Hachiba gia công sản phẩm, chứ không phải ủy thác hay gửi hàng hoá
cho H2.
Thứ ba: Theo Vi bằng số 341/2023/VB-TPLTT lập ngày 15/8/2023 thể hiện
trước khi kết hợp đồng Hợp đồng bảo hiểm, Nguyễn Thị Kim L Kế toán
trưởng của H2 đã nhắn tin vào Zalo của ông Nguyễn Minh T3 Trưởng phòng
khách hàng của Công ty H3 tại file tái cấp bảo hiểm (trang số 22 của vi bằng) đã
thể hiện như sau: Kho nguyên liệu kho thành phẩm số: 3, 4, 5, 9, 21 ghi chữ
D3 D4 kho nguyên liệu, kho phụ liệu, kho thành phẩm số: 7, 20, 21, 30, 31,
34 ghi chữ FIG. Bảo hiểm Bảo Vđã thừa nhận việc H2 đã gửi bảng danh mục
hàng tái cấp bảo hiểm như trên.
16
Tại Vi bằng cũng thể hiện nội dung tại cuộc họp ngày 29/12/2022 ghi
nhận lời trình bày của ông T3“…chi tiết cũng thể hiện cũng rất cái này của
khách hàng gia công cái này cũng cái phần của Công ty...và ông T3 thừa
nhận giọng nói trong Vi bằng của ông T3. Điều này thể hiện trước khi tái cấp
hợp đồng bảo hiểm, Công ty H3 đã biết hàng hóa được bảo hiểm có hàng gia công.
Thứ tư: Theo quy định tại Điều 16 Luật kinh doanh bảo hiểmm 2000 (sửa
đổi, bổ sung năm 2010). Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm: “…2. Điều
khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định trong hợp đồng bảo
hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích cho bên mua bảo hiểm khi giao
kết hợp đồng”.
Tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, ông Nguyễn Minh T3 thừa nhận Bảo hiểm
Bảo Việt H3 quan hệ bảo hiểm nhiều năm, bản thân ông đã phụ trách được
khoảng 10 năm nên cứ thực hiện theo hợp đồng có sẵn và các quy định của tài liệu
kèm theo không phải giải thích. Như vậy, Công ty H3 đã vi phạm nghĩa vụ giải
thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng .
Từ những nhận định phân tích trên, đủ sở khẳng định hàng a
thuộc sở hữu và hàng hóa gia công đều thuộc phạm vi được bảo hiểm.
Xét về giá trị thiệt hại, các đương sự thống nhất Báo cáo giám định số PAR-
2421122 ngày 12/9/2023 của Công ty V1, cụ thể:
STT
Hạng mục
Giá trị (VNĐ)
1
Hạng mục hàng hoá
72.978.214.185
2
Hạng mục máy móc thiết bị
30.590.116
3
Hạng mục Nhà cửa kiến trúc
64.057.926
4
Giá trị thu hồi
16.091.655.005
-
Hàng thuộc sở hữu
3.100.774.780
-
Hàng gia công
12.990.880.255
I
Tổng hợp giá trị tổn thất (1+2+3-4)
56.981.207.222
II
Miễn thường (5% giá trị tổn thất tối thiểu
20.000.000 VNĐ)
2.849.060.361
III
Giá trị tính toán thiệt hại (I-II)
54.132.146.861
IV
Giá trị đã bồi thường hàng thuộc sở hữu của
NĐBH
21.558.324.854
Giá trị tính toán thiệt hại hàng gia công (III-IV)
32.573.822.007
Công ty Cổ phần D5 yêu cầu Toà án buộc Tổng Công ty H3 chi trả toàn bộ số
tiền bồi thường bảo hiểm còn lại là: 73.072.862.227 đồng - 3.100.774.780 đồng
(Giá trị thu hồi hàng sở hữu) - 3.498.604.372 đồng (Mức khấu trừ 5% trên số tiền
tổn thất) - 21.558.324.854 đồng (Giá trị đã bồi thường) = 44.915.158.221 đồng
Tòa án cấp thẩm đã chấp nhận, buộc Bảo hiểm H3 bồi thường số tiền bảo hiểm
còn lại 44.915.158.221 đồng, đúng pháp luật, kháng cáo của Công ty H3 về
nội dung này, không được HĐXX cấp phúc thẩm chấp nhận.
[2.2] Xét yêu cầu tính lãi của H2 thì thấy:
17
Mặc trong Hợp đồng bảo hiểm không quy định tính lãi do chậm bồi
thường bảo hiểm. Tuy nhiên, theo Điều 29 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường: Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh
nghiệp B phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không thỏa thuận về thời hạn thì doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường".
Tại Điều 357 Bộ luật Dân sự quy định: Trách nhiệm do chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền: “Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt
quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không
có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”.
Ngoài ra, ngày 28/10/2022 Công ty V1 H2 lập Biên bản giám định số 01.
Sau khi xem xét các điều kiện, điều khoản của Đơn bảo hiểm đã cấp, Biên bản
giám định, hồ yêu cầu bồi thường… Bảo hiểm Bảo Việt xem xét hồ yêu cầu
bồi thường, vào ngày 22/12/2022 đã ban hành Thông báo số 6081/BHBV-
GĐBTTSKT về việc thông báo giải quyết bồi thường lần một đã chi trả bồi
thường đợt 1 vào ngày 30/12/2022. Sau đó, do hai bên nhiều lần thương lượng
không thành, ngày 02/6/2023 Bảo hiểm H3 Văn bản số 2304/BHBV-
GĐBTTSKT trả lời chính thức không bồi thường toàn bộ hàng hoá gia công bị tổn
thất và đề nghị giải quyết tranh chấp tại Tòa án.
Vì vậy, cấpthẩm đã chấp nhận yêu cầu tính lãi của H2 và buộc Bảo hiểm
Bảo V phải trả lãi được tính từ ngày 30/12/2022 (ngày Bảo hiểm H3 đồng ý chi trả
bồi thường) đến ngày 26/02/2024 (trước ngày xét xử sơ thẩm) với lãi suất
10%/năm, cụ thể: 44.915.158.221 đồng x 0,0274%/ngày x 423 ngày =
5.205.756.668 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 357 BLDS viện dẫn trên, nên
HĐXX cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng cáo này của bị đơn.
[2.3] Về xử lý hàng hóa bị tổn thất:
HĐXX xét thấy: Căn cứ đề xuất Hachiba đồng ý của Bảo hiểm H3 về giá
trị hàng hoá thu hồi là 20.500.000.000 đồng, Công ty V1 đã tính toán, bóc tách giá
trị thu hồi đối với hàng hoá thuộc sở hữu của H2 3.100.774.780 đồng giá trị
thu hồi đối với hàng hoá gia công là 12.990.880.225 đồng.
Theo quy định tại Điều 47 Luật kinh doanh bảo hiểm: Hình thức bồi thường:
“1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp Bcó thể thoả thuận một trong các
hình thức bồi thường sau đây:
a) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi thường.
2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bên mua bảo hiểm không
thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện
bằng tiền.
18
3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b điểm c khoản 1
Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã
thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản”.
Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm đã quyết định: Giao số hàng hoá sở hữu có giá trị
thu hồi là 3.100.774.780 đồng cho Công ty Cổ phần D5. Giao số hàng hoá gia công
giá trị thu hồi là 12.990.880.255 đồng cho Bảo hiểm H3 các bên phải hoàn
tất các thủ tục pháp lý liên quan đến hàng hóa gia công nêu trên đúng pháp luật.
HĐXX không chấp nhận kháng cáo về nội dung này của bị đơn.
[3] Xét đề nghị của Luật sư bảo về quyền và lợi ích nguyên đơn phù hợp với
nhận định của HĐXX, nên chấp nhận.
[4] Luật sư bảo về quyền và lợi ích bị đơn cho rằng:
Tòa án cấp thẩm vi phạm quy định về tiếp cận công khai chứng cứ, tại
phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn mới cung cấp chứng cứ là vi bằng số 341/2023 VB-
TPLTT lập ngày 15/8/2023, ghi âm nội dung trình bày của ông T3 là không đúng
trình tự thu thập và công khai chứng cứ. HĐXX xét thấy, các bên đương sự đều
quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ trong suốt quá trình giải quyết vụ án ngay tại
phiên tòa thẩm, phúc thẩm. Tại phiên tòa thẩm phúc thẩm ông T3 đều
thừa nhận giọng nói của mình được ghi nhận trong vi bằng đúng, vậy HĐXX
không chấp nhận quan điểm này của Luật sư.
Ngoài ra, Luật sự cho rằng Công ty G2 Công ty D6 phải tham gia tố tụng
của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án. Xét thấy, tại cấp thẩm
hai Công ty trên đã đơn trình bày xác định không bất kỳ nghĩa vụ hay
quyền lợi nào liên quan đến tranh chấp Hợp đồng bảo hiểm. vậy, cấp thẩm
đã nhận định đây là tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, không liên quan đến hai
Công ty trên đúng pháp luật, HĐXX không chấp nhận quan điểm này của Luật
sư.
Các nội dung đề nghị khác của Luật không phù hợp với nhận định
phân tích trên của HĐXX, nên không chấp nhận.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phù
hợp với nhận định của HĐXX, nên chấp nhận.
[6] Về án phí phúc thẩm: Kháng cáo của Công ty H3 không được chấp nhận,
nên phải chịu án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm là 2.000.000 đồng.
Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, hiệu lực pháp luật ktngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 117, 357, 401, 468, 542, 548 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Điều 178 Luật thương mại năm 2005;
- Điều 12, 13, 14, 15, 17, 18, 19, 29, 47 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000
(sửa đổi, bổ sung năm 2010);
19
- Khoản 1 Điều 29 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.
Không chấp nhận toàn bộ kháng cáo của Tổng Công ty H3.
Giữ nguyên bản án kinh doanh thương mại thẩm số: 01/2024/KDTM
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà
Nẵng.
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần D5 (H2)
về việc “Tranh chấp hợp đồng bảo hiểm” đối với bị đơn Tổng Công ty H3.
Buộc Tổng Công ty H3 phải thanh toán cho Công ty Cổ phần D5 tổng số
tiền là 50.120.914.889 (Năm mươi tỷ, một trăm hai mươi triệu, chín trăm mười bốn
ngàn, tám trăm tám mươi chín đồng), trong đó bao gồm: Tiền bồi thường thiệt hại
là: 44.915.158.221 đồng tiền lãi tính từ 30/12/2022 đến ngày 26/02/2024 là:
5.205.756.668 đồng.
Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ thi hành án, người được thi hành án đơn
yêu cầu thi hành án người phải thi hành án không thi hành thì phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng
phải phù hợp với quy định của pháp luật; nếu không thỏa thuận về mức lãi suất
thì quyết định theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
2. Về xử lý hàng hóa bị tổn thất:
2.1. Giao số hàng hoá sở hữu được tập kết lưu giữ tại các Kho 7, 14, 18, 23
(Kho S27 Kho Dệt của Công ty Cổ phần D5 giá trị thu hồi 3.100.774.780
đồng cho Công ty Cổ phần D5
2.2. Giao số hàng hoá gia công được tập kết lưu giữ tại K (Kho Slà hàng thiệt
thành phẩm phụ liệu may Kho D2 hàng thiệt là nguyên liệu vải của
Công ty Cổ phần D5 giá trị thu hồi là 12.990.880.255 đồng cho Tổng Công ty
H3
Tổng Công ty H3 phải chịu các loại thuế, phí theo quy định của pháp luật
liên quan đối với hàng hoá gia công được giao Công ty Cổ phần D5 phải
trách nhiệm hỗ trợ về các thủ tục pháp lý liên quan đến hàng hóa gia công nêu trên.
3. Về chi phí tố tụng:
Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000đ (Ba triệu đồng) chi phí
dịch thuật là 1.140.000đ (Một triệu, một trăm bốn mươi ngàn đồng) Công ty Cổ
phần D5 tự nguyện chịu (đã nộp và chi phí xong).
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Tổng Công ty H3 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 158.120.914 đồng (Một
trăm năm mươi tám triệu, một trăm hai mươi ngàn, chín trăm mười bốn ngàn
đồng).
Hoàn trả số tiền tạm ứng án phí dân sự thẩm 134.155.121đ (Một trăm ba
mươi triệu, một trăm năm mươi năm ngàn, một trăm hai mươi mốt đồng) cho
Công ty Cổ phần D5 đã nộp theo biên lai thu s 0000176 ngày 07/7/2023
0000257 ngày 15/8/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành
phố Đà Nẵng.
20
5. Án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm: Tổng Công ty H3 phải chịu
2.000.000 đồng (hai triệu đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền 2.000.000 đồng
tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp tại biên lai thu số 0001076 ngày 02/4/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Tổng Công ty
H3 đã nộp đủ án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm.
Các phần quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, hiệu lực pháp luật ktngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND TP. Đà Nẵng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Chi cục THADS quận T;
- TAND quận T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Đỗ Thị Thúy Năng
Tải về
Bản án số 14/2024/KDTM-PT Bản án số 14/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 14/2024/KDTM-PT Bản án số 14/2024/KDTM-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất